Phế với thận là tạng mẹ con, 3 tạng ấy có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, cho nên khi bị bệnh là có liên quan với nhau”.
Chứng ho có 2 nguyên nhân: ngoại nhân và nội nhân. đông y gọi là khái thấu. khái là ho nhưng không có đờm, bệnh phát ra từ thận. thấu là không ho nhưng có nhiều đờm bệnh thường phát ra từ tỳ, nhưng phần nhiều ho có đờm nên mới gép hai từ lại với nhau gọi là khái thấu.
Triệu chứng: ho ngứa cổ, đờm loảng màu trắng, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, sợ rét, phát sốt, đau đầu, đau khắp mình mẩy, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Bài Thuốc Chỉ thấu tán: kinh giới 12g, tử uyển 12g, cát cánh (sao) 12g, bách bộ 12g, trần bì 8g, chích thảo 4g, sinh khương 12g.
Tuy là mùa đông, những hôm trời nắng nóng, bệnh nhân bị cảm phong nhiệt nung nấu tân dịch, làm phế khí bế tắc sinh chứng ho
Triệu chứng: bệnh nhân ho nhiều đờm màu vàng nhưng khó khạc ra, mặt đỏ, miệng khát, sốt cao, ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. Điều trị: tân lương giải biểu, trừ ho hóa đờm.
Bài Thuốc Tang cúc ẩm gia giảm: tang diệp 12g, cúc hoa 6g, bạc hà 6g, lô căn 8g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, liên kiều 8g.
Cách dùng: ngày uống 1 thang, đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát chia hai lần uống trong ngày, uống trước khi ăn sáng và ăn tối, uống liên tục 5 ngày.
Triệu chứng: Ho đờm nhiều dễ khạc ra, sốt, khát nước nhựng không muốn uống, tâm phiền, lồng ngực đầy tức, mặt đỏ, tay chân nặng nề, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoạt.
Bài Thuốc Thanh lạc ẩm: lá sen tươi 8g, kim ngân hoa tươi 12g, vỏ xanh dưa hấu 12g, hoa đậu ván tươi 12g, xơ mướp 8g, trúc diệp tươi 8g.
Cách dùng: ngày uống 1 thang, đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn, uống liên tục 3 ngày.
nếu thời tiết cuối thu do táo hỏa làm khô tân dịch ở phế sinh khan. triệu chứng: ho khan không có đờm, nếu có ít đờm thì khó khạc ra, phiền khát, mặt đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác.
Bài Thuốc Hoàng liên giải độc thang: hoàng liên 12g, hoàng cầm 8g, hoàng bá 8g, chi tử 8g. Tùy theo chứng trạng của bệnh nhân có thể gia thêm các vị khác cho thích hợp.
Nếu bệnh ho đã lâu ngày dùng bài Thanh táo cứu phế thang: thanh cao 10g, tang diệp 12g, nhân sâm 6g, hạnh nhân 6g, chích thảo 4g, hồ ma nhân 6g, a giao 6g, mạch môn 6g, tỳ bà diệp 4g.
Triệu chứng: ho khi nặng, khi nhẹ, đờm dính ở cổ họng khạc khó ra, ngực sườn trướng đầy, lưỡi không có rêu, mạch huyền. Điều trị: khai thông phế khí, lợi đờm.
Bài Thuốc Tô tử giáng khí thang: tô tử 10g, bán hạ 10g, nhục quế 6g, cam thảo 8g, đại táo 8g, tiền hồ 4g, hậu phác 4g, sinh khương 6g, trần bì 6g, đương qui 8g.
Triệu chứng: tiếng ho nhỏ, đờm nhiều dễ ra, ăn ít, mặt nhợt, nhiều mồ hôi, hơi thở ngắn tinh thần mệt mỏi, sức yếu, nặng thì sinh chứng ỉa chảy, mạch hư vô lực. Nếu để lâu ngày không được điều trị sinh chứng hư lao. Nếu bệnh lâu ngày do tỳ hư, tỳ thổ không sinh ra được phế kim. Điều trị: bổ thổ để sinh kim.
Bài Thuốc Lục quân tử thang gia giảm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bán hạ (chế) 10g, trần bì 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân gia giảm cho thích hợp.
Người nghiện rượu, Thuốc lá làm thận âm, can âm hư, hỏa bốc lên sinh ho. Triệu chứng: to ít đờm, ngày ho ít đêm ho nhiều, họng khô, nóng về đêm, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác.
Bài Thuốc Lục vị hoàn gia vị hoặc bài Nguyệt hoa hoàn: thiên môn 8g, mạch môn 8g, sinh địa 12g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, bách bộ 8g, sa sâm 12g, xuyên bối mẫu 8g, a giao 12g, phục linh 12g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g. Cách dùng: ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.