Hệ thống giáo dục & đào tạo (gd&đt) phật giáo nam tông khmer được triển khai đa dạng về hình thức gồm: giáo dục tại các hệ thống trường chùa, tại các trường bổ túc văn hóa pāli trung cấp nam bộ, trường trung cấp pāli - khmer tỉnh trà vinh và tại học viện phật giáo nam tông khmer. sự chú trọng quan tâm của đảng và nhà nước đối với phát triển sự nghiệp gd&đt cho nhân dân, trong đó có đồng bào khmer: chỉ thị số 68-ct/tw năm 1991 về “công tác ở vùng đồng bào dân tộc khmer” và chỉ thị số 38/2004/ct-tg ngày 09/11/2004 của thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi; đây là quyết định mang tính đặc thù cho vùng về sự phát triển toàn diện gd&đt, dạy nghề, trong đó có rất nhiều vấn đề liên quan đến đồng bào khmer.
Trải qua 35 năm trong ngôi nhà chung giáo hội phật giáo việt nam, phật giáo nam tông khmer đã khẳng định được vị thế và sự phát triển của mình trong khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo; đóng góp và phát huy vai trò của mình vào những thành tựu chung mà giáo hội phật giáo việt nam đạt được. đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, phật giáo nam tông khmer cũng đạt được những thành tựu đáng kể.
Phật giáo việt nam nói chung, phật giáo nam tông khmer nói riêng có những ảnh hưởng nhất định đến các phương diện lịch sử, văn hóa, xã hội,… của dân tộc. từ đó, truyền thống ngành nghiên cứu phật giáo nam tông khmer ở việt nam phát triển khá mạnh và có những đóng góp đáng kể đối với việc xây dựng giáo hội phật giáo việt nam.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục phật giáo nam tông khmer, ngoài việc phải giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống mang sắc thái riêng của đồng bào dân tộc và hệ phái phật giáo nam tông khmer thì cần có những thay đổi, chuyển biến tích cực, phù hợp với tình hình mới của đất nước và xu thế hội nhập, trong đó có sự thay đổi về giáo dục.
Bài viết sẽ trình bày hoạt động đào tạo ở học viện phật giáo nam tông khmer (hvpgntk) cần thơ, qua đó có một số kiến nghị đến các cấp thẩm quyền. hoạt động đào tạo ở học viện phật giáo nam tông khmer thành phố cần thơ tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ được yêu cầu hiện nay. nếu đề xuất được những giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, thiết thực, có tính khả thi, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo ở học viện phật giáo nam tông khmer thành phố cần thơ.
Học viện phật giáo nam tông khmer tại thành phố cần thơ là cơ sở giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học của phật giáo, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do giáo hội phật giáo việt nam và ban giáo dục tăng ni trung ương thành lập vào năm 2006 theo quyết định số 171/qđ/tgcp ngày 14-9-2006 của ban tôn giáo chính phủ. ngày 16-10-2006, ủy ban nhân dân thành phố cần thơ ra quyết định số 4077/ ubnd-xdcb về việc xây dựng hvpgntk tại phường châu văn liêm, quận ô môn, thành phố cần thơ.
Với chương trình đã định, chuẩn đào tạo của học viện trên các phương diện: mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng sư, phong trào nghiên cứu khoa học và điều kiện, cơ sở vật chất của học viện. quyết định số: 290 qđ/hđts ngày 29 tháng 6 năm 2006 của ban thường trực hội đồng trị sự giáo hội phật giáo việt nam, về việc đào tạo của các cơ sở phật giáo, với mục đích tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm giúp cho học viện ngày càng chuẩn hóa việc đào tạo của học viện để đào tạo các sinh có kiến thức đại học về giáo lý căn bản của các bộ phái phật giáo, lịch sử phật giáo việt nam và văn hóa phật giáo việt nam, để sau khi tốt nghiệp cử nhân phật học có thể tiếp tục học cấp cao học, tiến sĩ, trở thành nghiên cứu viên viện nghiên cứu phật học, hoặc đảm trách các công tác chuyên môn.
Chuẩn đào tạo ở học viện phật giáo nam tông khmer là văn bản định hướng cho việc xây dựng khung chương trình và chương trình đào tạo là cái đích mà học viện phật giáo nam tông khmer phải hướng tới. chương trình đào tạo phải hướng theo các yêu cầu về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ được quy định trong chuẩn, để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu của chuẩn tiếp cận nhằm đáp ứng hệ thống yêu cầu và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Các nội dung, kiến thức, kỹ năng được xác định theo các khối kiến thức mô tả trong quy chế đào tạo. việc xây dựng chuẩn đào tạo được giao cho đơn vị đào tạo chủ trì, khoa hoặc bộ môn thực hiện. chuẩn đào tạo được sử dụng làm cơ sở để thiết kế, điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức thực thi chương trình đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo.
Hệ thống đại học phật giáo việt nam được thành lập sau khi thống nhất phật giáo việt nam. theo đó, ngày 14/11/1981, trường cao cấp phật học việt nam tại hà nội thành lập, đến tháng 9/1984 trường cao cấp phật học việt nam cơ sở 2 tại thành phố hồ chí minh tiếp tục ra đời. sau đó, tháng 4/1997 trường cao cấp phật học việt nam tại thành phố huế được thành lập.
Trong giáo hội phật giáo việt nam có hai hệ thống giáo dục gồm: hệ thống giáo dục phật giáo bắc tông và hệ thống giáo dục phật giáo nam tông khmer. hiện nay, phật giáo việt nam có 4 học viện: học viện phật giáo việt nam tại hà nội, học viện phật giáo việt nam tại huế, học viện phật giáo việt nam tại thành phố hồ chí minh và học viện phật giáo nam tông khmer tại thành phố cần thơ.
Bốn học viện này trực thuộc giáo hội phật giáo việt nam. vì vậy học viện phật giáo nam tông khmer tại cần thơ có một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục phật giáo nói chung và hệ thống giáo dục phật giáo nam tông khmer nói riêng. trong những năm qua, định hướng trong đào tạo nguồn nhân lực cho tăng sinh khmer, kể cả nguồn nhân lực tôn giáo khmer, đã được học viện phật giáo nam tông khmer xác định và nỗ lực thực hiện không ngừng.
Học viện phật giáo nam tông khmer đã trở thành một cơ sở đào tạo tiêu biểu trong hệ thống giáo dục phật giáo trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng đồng bào dân tộc khmer và tăng sinh học viện phật giáo nam tông khmer dưới sự giúp đỡ của các cấp chính quyền và của giáo hội phật giáo việt nam đã nhanh chóng, từng bước bổ sung những nội dung tích cực trong đào tạo tăng sinh của hệ phái trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. trong tình hình mới, sự phát triển bền vững của người khmer cần phải được đặt trong sự phát triển toàn diện, hài hòa giữa các giá trị kinh tế, xã hội với các giá trị văn hóa truyền thống, trong đó có sự phát triển của giáo dục cho học viện phật giáo nam tông khmer.
Hiện nay các cấp học trong nền giáo dục phật giáo nam tông khmer, có hai tỉnh tổ chức theo mô hình trung cấp phật học gồm: sóc trăng có trường bổ túc văn hóa pāli trung cấp nam bộ và trà vinh có trường trung cấp pāli - khmer, các trường này trực thuộc sở gd&đt. còn ở các tỉnh như: an giang, kiên giang, hậu giang, bạc liêu, vĩnh long, thành phố cần thơ và thành phố hồ chí minh chỉ mở lớp sơ cấp phật học pāli, dhamma vinyā theo truyền thống trực thuộc tỉnh hội. học viện phật giáo nam tông khmer có thể góp một phần sức lực và tâm huyết của mình vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục phật giáo nam tông khmer.
Học viện phật giáo nam tông khmer tổ chức đào tạo theo chế độ niên chế, kéo dài trong 4 năm, mỗi năm học có hai học kỳ, mỗi học kỳ kéo dài bốn tháng rưỡi. cuối mỗi học kỳ đều có thi kiểm tra. điểm trung bình của học kỳ mỗi năm phải đạt điểm 10/20 mới được cấp chứng chỉ cuối năm và được học năm kế tiếp. các tăng sinh nếu đạt yêu cầu trong 4 năm học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp sẽ được học viện cấp văn bằng cử nhân phật học.
Hiện nay, học viện đã phối hợp với trường đại học khoa học xã hội và nhân văn hà nội đào tạo chuyên ngành tôn giáo học phù hợp với người xuất gia trong thời đại hội nhập, nhằm giúp cho người học nâng cao trình độ phật học, thế học, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, có ý thức cộng đồng và có khả năng giảng dạy các lớp, các trường sơ cấp, trung cấp phật học.
nhiệm vụ: hoạt động đào tạo nguồn nhân lực về trình độ phật học, thế học đáp ứng nhu cầu của phật giáo thực hiện sứ mạng luôn đồng hành cùng dân tộc trong mọi thời đại hội nhập quốc tế.
mục tiêu đào tạo ở học viện phật giáo (ban hành theo quyết định số: 236 qđ/hđts ngày 02 tháng 3 năm 2009) của ban thường trực hội đồng trị sự giáo hội phật giáo việt nam là đào tạo tầng lớp tăng ni đáp ứng cho giai đoạn phát triển mới của giáo hội. tầng lớp này phải là những người mẫu mực về đạo đức, có trình độ phật học vững vàng, có kiến thức về khoa học - kỹ thuật, về hành chính quản trị, về văn học - lịch sử, về xã hội học và tâm lí học…
Bên cạnh những mục tiêu trước mắt này, mục tiêu tối hậu của giáo dục phật giáo chính là sự giải thoát. để có thể thực hiện giải thoát, cần thiết tu tập giáo lý phật giáo, tức giới, định và tuệ. tuy nhiên, do đối tượng giáo dục là những con người cụ thể trong xã hội, trong từng thời đại, cho nên nội dung của giáo dục phật giáo phải bao gồm cả những kiến thức thế học. từ mục tiêu lâu dài này, cần thấy được “ý nghĩa chủ yếu trong giáo dục phật giáo là nhắm vào mặt tâm linh, giải thoát khỏi những chướng ngại tâm linh thường khó thực hiện bằng những nội dung giáo dục được truyền thọ như những kiến thức, cho nên phương pháp giáo dục khi truyền đạt cái nội dung bất khả tư nghì đòi hỏi có một tính chất đặc thù, trực tiếp.
Đây là phương pháp hỗ trợ để người học tự phát huy khả năng chứng ngộ của mình”. ngoài mục tiêu tối hậu là giải thoát, các mục tiêu của giáo dục phải dựa vào và mang sắc thái của từng địa phương, đất nước và thời đại. vì vậy, mục tiêu đào tạo cần được đặt ra theo từng cấp độ khác nhau, có biện pháp và phương thức thực hiện linh động. như vậy, với mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền giáo dục phật giáo, cũng như việc nhận thức giáo dục phật giáo phải mang tính toàn diện, bao trùm cả sinh hoạt tâm linh của con người.
* sau 10 năm hoạt động, học viện phật giáo nam tông khmer tại cần thơ đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong đào tạo tăng sinh theo yêu cầu, nhiệm vụ giáo hội phật giáo việt nam đã giao, cụ thể như:
- đã đáp ứng nhu cầu học tập từ lâu của học viên, nhất là trình độ đại học và cao hơn; học viện đã được sự quan tâm của ban tôn giáo chính phủ, các cấp chính quyền sở tại và giáo hội phật giáo việt nam, sự động viên của bổn sư, ban trị sự phật giáo các tỉnh thành trong khu vực, sự nỗ lực của các giáo sư, sự nỗ lực điều hành, quản lý của tập thể hội đồng điều hành và với sự nỗ lực chịu khó phấn đấu, tìm tòi nghiên cứu của cá nhân học viên, chất lượng dạy học kết quả ngày càng cao, năm sau luôn cao hơn năm trước.
- quản lý học viên ở học viện đang được đổi mới theo hướng lấy học viên làm trung tâm. tính tích cực của học viên được phát huy trong nhiều hoạt động trong đó đặc biệt là trong học tập nghiên cứu. việc quản lý học tập của học viên bớt dần tính hành chính áp đặt, tăng dần tính tự giác của học viên theo phương châm thu hút học viên học tập bằng tính hấp dẫn của bài giảng và tính bổ ích thiết thực của việc lên lớp. học viện cũng đã bắt đầu quan tâm đến học viên không chỉ trong quá trình học mà cả sau khi tốt nghiệp ra trường, trong quá trình phát triển thăng tiến.
- bộ máy quản lý đào tạo gọn nhẹ, phân công, phân cấp tương đối rõ ràng, hợp lý, sự phối hợp trong hoạt động quản lý nhịp nhàng ăn khớp.
- hình thức đào tạo ngày càng đa dạng hóa, các loại hình đào tạo, phương thức đào tạo cũng linh hoạt hơn nên có sức thu hút người học và nâng cao hiệu quả đào tạo.
- học viện đã xây dựng và ban hành tương đối đầy đủ các quy chế về tuyển sinh, quy chế học tập, thi cử. kế hoạch đào tạo trong từng năm, từng học kỳ, thời khóa biểu học tập và giảng dạy được xây dựng chi tiết rõ ràng và thông báo cho giảng viên và học viên ngay từ đầu khóa học.
* bên cạnh nhiều ưu điểm và thành tựu thì học viện phật giáo nam tông khmer cũng còn một số bất cập cần quan tâm khắc phục như:
- học viện chưa thu hút được nhiều giảng sư trẻ, có trình độ bằng cấp cao trong và ngoài nước về giảng dạy tại học viện.
- công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo phát triển đội ngũ giảng sư cũng như công tác đánh giá đề bạt hiệu quả chưa cao.
- học viện cần phải xây dựng được một số chính sách đãi ngộ có tác dụng thu hút cán bộ về công tác tại học viện, đồng thời tạo được động lực trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học đối với cán bộ giảng sư trong học viện.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện sứ mệnh Đạo pháp đồng hành cùng dân tộc trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa.
- học viện cần mua sắm tài liệu bồi dưỡng, các loại báo chí nhất là báo về khoa học giáo dục, tạp chí trong ngành, v.v… để cho giảng sư có đầy đủ nguồn tư liệu tham khảo và nghiên cứu.
- học viện tạo điều kiện tốt nhất cho các cán bộ giảng sư tự nâng cao về trình độ ngoại ngữ, tin học, v.v... để có thể tiếp xúc với các tài liệu ngoại ngữ. tạo điều kiện cho cán bộ giảng sư tham gia hội thảo, hội nghị giáo dục, khích lệ phong trào cuộc thi giảng sư giỏi và viết bài sáng kiến kinh nghiệm, có chế độ khen thưởng, động viên những giảng sư tự vươn lên trong nghề nghiệp.
- Cần tổ chức tốt cho giảng sư xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng: Cung cấp cho họ những kỹ năng về phương pháp lựa chọn, định hướng quá trình tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; hướng dẫn kỹ năng phân tích các hoạt động giảng dạy, giải quyết các tình huống và điều kiện cụ thể của bản thân.
- mục tiêu đào tạo phải đa dạng hóa, các loại hình đào tạo, phương thức đào tạo cũng linh hoạt hơn mới có sức thu hút người học và hiệu quả đào tạo.
- chương trình đào tạo phải từng bước được đổi mới theo hướng hiện đại phù hợp với nhu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn mới.
- học viện phải chú trọng thực hiện các cuộc điều tra khảo sát về tính hợp lý, tính bất cập của chương trình đào tạo qua các đối tượng khác nhau trong và ngoài học viện để làm căn cứ điều chỉnh mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức đào tạo.
- học viện cũng phải bắt đầu chú trọng bổ sung thêm các môn học tự chọn, tăng thời gian nghiên cứu thực tế và tăng thời gian thảo luận trong thời lượng của môn học thông qua bảng số liệu điều tra ở bảng trên cho thấy điều đó.
- phương pháp đào tạo phải được đổi mới theo hướng coi người học là trung tâm, phát huy tính tích cực của người học.
- học viện phải tiến hành phân cấp mạnh mẽ về nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng học, cấp học giữa các học viện trực thuộc.
- Công tác kiểm tra đánh giá phải được quan tâm để đổi mới đảm bảo tính khách quan, chính xác trong đánh giá, mang lại hiệu quả tích cực góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
- Công tác kiểm tra hoạt động giảng dạy, học tập ngày càng được đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả góp phần duy trì kỷ cương, nề nếp giảng dạy và học tập trong Học viện.
- đội ngũ làm công tác thanh tra chưa chuyên nghiệp, học viện có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho đội ngũ thanh tra yên tâm và tích cực với công việc được giao.
Từ thực tiễn khảo sát, qua phân tích thực trạng và kết quả hoạt động đào tạo tại học viện phật giáo nam tông khmer cần thơ cho thấy công tác quản lý đào tạo tại học viện đã quán triệt đầy đủ các quan điểm: phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; lấy người học làm trung tâm, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; kế thừa và sử dụng có hiệu quả quy trình đào tạo trước đó, đặc biệt đổi mới quản lý đào tạo theo hướng quản trị hiện đại và thúc đẩy quá trình hội nhập; đã có các giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đào tạo tại học viện gồm:
Đổi mới mục tiêu, chương trình, phương thức đào tạo; đổi mới tổ chức quản lý người dạy và người học; cải tiến nội dung, phương thức lập kế hoạch, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, thông qua xuyên suốt quá trình nghiên cứu thực tiễn, cũng như bản thân đã và đang tham gia giảng dạy tại Học viện, đồng thời qua kết quả tham khảo thăm dò ý kiến chuyên gia, học giả, ý kiến Bổn sư, cũng như ý kiến các cấp lãnh đạo Giáo hội,…cho thấy Học viện Phật giáo Nam tông Khmer Cần Thơ cần phát huy những mặt ưu điểm; đồng thời sớm khắc phục những mặt hạn chế; trong đó cần tăng cường đổi mới nội dung, đổi mới chương trình đào tạo và đổi mới kiểm tra đánh giá là hết sức cần thiết không chỉ nâng cao chất lượng thuần túy phục vụ đạo pháp mà nó cấp thiết phục vụ cho xã hội và phật tử.
ĐT: 0908397697
Tài liệu tham khảo
1. ban chấp hành trung ương đảng cộng sản việt nam nghị quyết số 29-nq/tw ngày 4/11/2013 hội nghị trung ương 8 khóa xi về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo trong điều kiện thị trường và hội nhập quốc tế.
2. giáo hội phật giáo việt nam, ban giáo dục tăng ni trung ương (2016), hội thảo khoa học: giáo dục phật giáo việt nam - truyền thống và hiện đại.
3. giáo hội phật giáo việt nam, học viện phật giáo nam tông khmer (2014), hội thảo khoa học: giáo dục phật giáo nam tông khmer - đồng hành cùng dân tộc.
4. giáo hội phật giáo việt nam, ban giáo dục tăng ni trung ương (2016), tọa đàm khoa học: chất lượng giáo dục phật giáo nam tông khmer - thực trạng & giải pháp.
5. giáo hội phật giáo việt nam, hội đồng trị sự, phật giáo nam tông khmer (2016), hội thảo khoa học: phật giáo nam tông khmer - tính kế thừa, thành tựu và phát triển
7. Thích Huệ Tông (2011), Giáo dục & hoằng pháp - Cơ hội & thách thức, NXB Văn hóa Văn nghệ Tp.Hồ Chí Minh.
8. viện nghiên cứu phật học việt nam (2001), giáo dục phật giáo trong thời hiện đại, nxb tp.hồ chí minh.
Chủ đề liên quan:
đào tạo giải pháp học viện Học viện Phật giáo Học viện Phật giáo Nam Tông Khmer phật giáo Phật giáo Nam tông Khmer