Tăng huyết áp (THA) được coi là “kẻ Gi*t người thầm lặng” bởi nó thường không có triệu chứng như chúng ta vẫn thường nghĩ (đau đầu, bừng mặt…) cho đến khi gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Tăng huyết áp (THA) được coi là "kẻ Gi*t người thầm lặng" bởi nóthường không có triệu chứng như chúng ta vẫn thường nghĩ (đau đầu, bừng mặt…) cho đến khi gây ranhững biến chứng nguy hiểm. Riêng ở người cao tuổi THA có một số điểm cần chú ý trong các pháthiện, phòng ngừa cũng như điều trị.
Theo thống kê chung ở các nước đã phát triển như Hoa Kỳ, châu Âu,tỷ lệ THA ở người trên 70 tuổi là từ 40 - 60%. Thống kê sơ bộ ở Việt Nam (2007), tỉ lệ THA ở ngườitrên 70 tuổi cũng xấp xỉ 40%. Một con số đáng báo động!
Một số điểm đặc biệt
Khi tuổi càng cao, một loạt các vấn đề liên quan đến sự lão hóacủa mạch máu đã xảy ra như: sự xơ cứng thành mạch, giảm sự đàn hồi của thành mạch, giảm khả nănggiãn mở, rối loạn chức năng lớp tế bào nội mạc mạch máu...
Đó là chưa kể người có tuổi thường có tỉlệ bị xơ vữa động mạch cao hơn, chức năng thận kém hơn... từ đó dẫn đến THA. THA ở người cao tuổicó thể có một số đặc điểm cần lưu ý sau:
Tỉ lệ THA ở người có tuổi tăng không có nghĩa là sự tiến triểnS*nh l* bình thường theo lứa tuổi.
THA ở người cao tuổi thường gặp là kiểu THA tâm thu đơn độc (tứclà chỉ có số huyết áp tâm thu tăng, còn huyết áp tâm trương không tăng hoặc tăng ít không tươngxứng). Thực tế, đây cũng là một thể THA nguy hiểm chứ không phải là ít nguy hiểm hơn THA tâm trươngnhư một số quan điểm sai lầm trước đây.
Người cao tuổi thường đi kèm theo một số bệnh lý mạn tính khác(như bệnh phổi mạn tính, bệnh khớp, sa sút trí tuệ…) nên việc điều trị cần một số chú ý đặcbiệt.
Người cao tuổi rất dễ bị biến chứng tụt huyết áp khi đứng (tức làhuyết áp đo được khi đứng thấp hơn đáng kể khi ngôi hoặc đã gây những cơn choáng/ngất khi đứng dậyđột ngột). Đây cũng là môt điêm cần lưu ý khi điều trị bởi các Thu*c hạ huyết áp đều có thể có nguycơ gây tụt huyết áp khi đứng.
Ở người cao tuổi thường có tăng trở kháng mạch máu, giảm nồng độrenin huyết thanh (một chất nội tiết, có ảnh hưởng đến THA), tỉ lệ phì đại tâm thất trái tăng...làm quá trình điều trị đôi khi khó khăn.
Người cao tuổi rất dễ bị mặc cảm bản thân hoặc có những rối loạnvề tâm S*nh l* nên việc nhận thức hoặc tuân thủ điều trị có thể khó khăn theo hướng hoặc chủ quanhoặc "cẩn thận" quá mức.
Phòng bệnh và điều trị
Một tin vui là việc khống chế, điều trị tốt THA ở người cao tuổisẽ ngăn ngừa được đáng kể các biến chứng nguy hiểm.
Hầu hết THA ở người cao tuổi là THA "vô căn", tức là không cónguyên nhân gây ra THA. Do vậy, việc điều trị THA ở người cao tuổi cũng cần được thực hiện liêntục, phối hợp chế độ sinh hoạt khỏe mạnh và Thu*c điều trị nếu cần. Một số THA là do nguyên nhânbệnh lý về thận hoặc nội tiết, mạch máu... Khi phát hiện nguyên nhân này cần điều trị triệtđể.
THA ở người cao tuổi bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề S*nh l* bệnhđi kèm và đặc điểm riêng biệt, do vậy việc điều trị THA ở người cao tuổi cần hết sức thận trọng, tỉmỉ và khéo léo. Việc tôn trọng chế độ sinh hoạt, ăn uống mạnh khỏe là điều tối quan trọng.
Bên cạnhđó, khi có chỉ định dùng Thu*c thì cần tôn trọng đầy đủ và theo nguyên tắc, không được hạ huyết ápmột cách thô bạo, đột ngột có thể dẫn tới các biến chứng tụt huyết áp nguy hại, nhất là tụt huyếtáp thế đứng.
Chế độ ăn uống khỏe mạnh: ăn nhiều rau quả, khẩu phần ăn ít thựcphẩm béo đặc biệt chất béo bão hòa (mỡ động vật), cholesterol; ăn nhiều ngũ cốc chế biến thô, ănnhiều cá, thịt gia cầm nạc, các hajtl ăn giảm chất, thịt đỏ, giảm ngọt.
Ăn giảm mặn, sao cho ít hơn 6g muối ăn trong một ngày. Duy trìmột cân nặng lý tưởng. Tập thể lực hàng ngày (ít nhất 1 giờ), nên tập loại hình thể dục vừa phảinhư đi bộ nhanh theo khả năng. Uống rượu vừa phải: không quá một đơn vị uống với nữ và 2 đơn vịuống với nam giới một ngày (một đơn vị uống tương đương với khoảng 142ml rượu vang đỏ). Không hútThu*c lá (Thu*c lào).
Lưu ý khi dùng các Thu*c chữa tăng huyếtáp
Việc điều trị tốt THA ở người cao tuổi làm giảm được 35% nguy cơsuy tim, 40% số nguy cơ tai biến mạch não...
Tuy nhiên khi phải dùng Thu*c ở người cao tuổi cần lưu ý một sốđiểm sau:
Chú ý các bệnh đi kèm và các chống chỉ định của các Thu*c (ví dụ:khi có bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn thì cần cảnh giác với Thu*c chẹn bê ta giao cảm).
Chú ý sự tương tác với các Thu*c đi kèm.
Tránh các Thu*c hạ huyết áp nhanh, mạnh vì có thể gây tụt huyếtáp (đặc biệt các Thu*c hạ huyết áp loại gây giãn mạch trực tiếp hoặc Thu*c chẹn kênh calci loại tácdụng nhanh như là nifedipine tác dụng nhanh).
Liều dùng bắt đầu thấp và tăng từ từ theo khả năng chịu đựng củabệnh nhân.
Chú ý điều chỉnh liều Thu*c theo chức năng thận, gan của bệnhnhân. Nên dùng Thu*c càng đơn giản càng tốt (loại dùng một lần trong ngày, loại viên kết hợp nếucần...), tránh sự quên Thu*c hoặc quá liều đối với bệnh nhân cao tuổi.
Dùng Thu*c nào là do thầyThu*c quyết định, nhưng ở người cao tuổi các Thu*c nhóm sau thường được dùng: lợi tiểu, Thu*c chẹnkênh calci loại tác dụng kéo dài, Thu*c ức chế men chuyển... vì các nghiên cứu cho thấy lợi ích bảovệ của Thu*c các nhóm với người cao tuổi.
Việc dùng Thu*c là lâu dài (suốt đời), không bao giờ đượcngưng Thu*c đột hoặc dừng Thu*c khi không có ý kiến của thầy Thu*c.
Mục tiêu cần đưa con số huyết áp về dưới 140/90mmHg (nếu không cóchỉ định đặc biệt khác), tuy vậy ở những người rất cao tuổi (>85 tuổi), việc hạ huyết áp là cầntừ từ và từng bước với con số huyết áp ban đầu có thể cao hơn đôi chút, và ở mức bệnh nhân có thểchịu đựng được. Hãy luôn chi chép lại những khó chịu hoặc những bất thường khi dùng Thu*c để báolại cho thầy Thu*c.
Theo PGS.TS Phạm Mạnh Hùng - Sức khỏe và Đời sống