Cơn hen phế quản nặng và nguy kịch thường xuất hiện trên người bệnh hen phế quản không được theo dõi và điều trị dự phòng đúng hướng dẫn, hoặc không được điều trị tốt khi xuất hiện cơn hen phế quản cấp.
Cũng như bệnh hen phế quản nói chung, một cơn hen phế quản nặng và nguy kịch có thể xuất hiện khi có các yếu tố khởi phát. Theo "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hen phế quản" của bộ Y tế (2009), các yếu tố nguyên nhân gây cơn hen là:
Dị nguyên trong nhà: mạt bụi nhà, lông thú (chó, mèo, chuột...), gián, nấm, mốc, Thu*c men, hóa chất, v.v...
Dị nguyên ngoài nhà: bụi đường phố, phấn hoa, nấm mốc, các hóa chất, chất lên men, yếu tố nhiễm trùng (chủ yếu là virus), hương khói các loại.
Ô nhiễm môi trường không khí: khí thải của phuơng tiện giao thông, các loại khí ô nhiễm, hoá chất, v.v..
Xử trí cơn hen phế quản nặng đòi hỏi phải khẩn trương, tích cực, dùng Thu*c đúng phương pháp (đúng liều lượng, đúng đường dùng).
Xử trí cơn Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng và nguy kịch nặng đòi hỏi phải phối hợp bộ ba oxy - Thu*c giãn phế quản - corticoid.
Cần cho người bệnh thở oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (gọng kính oxy) hoặc mặt nạ oxy. Nếu người bệnh vẫn giảm oxy máu nặng mặc dù đã dùng oxy lưu lượng cao cần chỉ định thở máy.
Thu*c được lựa chọn hàng đầu là Thu*c cường β2 giao cảm tác dụng nhanh, đường dùng tại chỗ sẽ được lựa chọn đầu tiên (thường dùng khí dung, nếu không có điều kiện khí dung có thể dùng dạng xịt định liều). Thu*c ức chế phó giao cảm tác dụng nhanh cũng thường được dùng phối hợp với cường β2 giao cảm. Theophyllin chỉ được xem xét chỉ định ở một số người bệnh đáp ứng tốt với theophyllin và kém đáp ứng với cường β2 giao cảm. Adrenalin được chỉ định khi phải dùng các Thu*c trên với liều cao mà không có tác dụng.
Hoặc xịt Thu*c cường bêta-2 giao cảm 2 - 4 phát, nhắc lại và tăng số lần phát xịt (đến 8 - 10 phát) nếu không hiệu quả.
Chuyển ngay người bệnh đến bệnh viện. Trên đường vận chuyển: cho thở oxy 6 - 8 lít/phút, tiếp tục xịt Thu*c Thu*c cường bêta-2 giao cảm 10 - 15 phút/lần. Nên dùng buồng đệm khi xịt Thu*c Thu*c cường bêta-2 giao cảm.
Theo "Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng và nguy kịch" của "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hen phế quản" của bộ Y tế (2009).
+ Corticoid: methylprednisolon tiêm tĩnh mạch 40 - 80mg. Đánh giá sau 1 giờ, nếu chưa cắt được cơn hen phế quản nặng
+ Sulphat magie 2g truyền tĩnh mạch trong 20 phút. Nếu các dấu hiệu nặng chưa mất đi, tiếp tục điều trị.
+ Thu*c giãn phế quản: Thu*c cường β2 khí dung liên tục 5 mg/lần (10 – 15 mg/giờ) Hoặc Thu*c cường β2 truyền tĩnh mạch liên tục: tốc độ truyền khởi đầu 0,1 - 0,15 Pg/kg/phút, tăng tốc độ truyền 5 phút/lần (tuỳ theo đáp ứng của người bệnh), mỗi lần 0,1-0,15 Pg/kg/phút (có thể đến 4 mg/giờ ở người lớn). Kết hợp với Ipratropium 0,5 mg khí dung 4 giờ/lần.
- Theophylin (diaphylin)0,24 g tiêm tĩnh mạch rất chậm (20 phút) hoặc pha trong 100 dịch đẳng trương truyền trong 20 phút.
- Thở máy. Nếu sau 6 - 12 giờ chưa có đáp ứng tốt: Tiếp tục duy trì điều trị Thu*c như trên, và xem xét chỉ định dùng adrenalin.
+ Nếu bệnh nhân không đáp ứng, cần phải đặt ống nội khí quản và thở máy qua ống nội khí quản. Trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu của cơn hen phế quản nguy kịch: Trước khi đặt ống nội khí quản dùng adrenalin 0,3 - 0,5 mg tiêm dưới da, có thể nhắc lại sau 5 - 10 phút.
- PaO2 < 60 mmHg khi thở oxy qua mặt nạ có túi dự trữ. - pH < 7,30, PaCO2 > 50 mmHg.
- Thở máy không xâm nhập không có hiệu quả. Dùng Thu*c an thần truyền tĩnh mạch với liều lượng đủ để người bệnh ngủ, nhưng không ức chế hoạt động hô hấp của người bệnh (điểm Ramsay = 3). Thôi thở máy: khi người bệnh đã cắt được cơn hen phế quản, xét nghiệm pH, PaCO2 và PaO2 bình thường.
Đặt ống nội khí quản qua miệng (chú ý: phải cho Thu*c an thần và/hoặc Thu*c giãn cơ ngắn để đảm bảo đặt ống nội khí quản thành công).
+ Adrenalin truyền tốc độ khởi đầu 0,1 Pg/kg/phút, tăng tốc độ truyền 0,1 mg/kg/phút mỗi lần 2 - 3 phút/lần đến khi có đáp ứng ( có thể thêm 1-1,5 mg/h ở người lớn).
+ hoặc Thu*c cường bêta-2-giao cảm truyền tốc độ khởi đầu 0,1 - 0,15 Pg/kg/phút, tăng tốc độ gấp đôi sau 2 - 3 phút đến khi có đáp ứng. Các Thu*c khác: như phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng.
- Không nhất thiết phải thực hiện đúng thứ tự A-B-C-D như trong phác đồ. Nếu trước đó người bệnh đã được xử trí đúng phác đồ thì áp dụng luôn bước tiếp theo.
- Adrenalin được chỉ định khi có cơn hen nguy kịch đe dọa ngừng tuần hoàn, hoặc khi người bệnh không đáp ứng với điều trị Thu*c và thở máy.
- Khi dùng Thu*c cường beta-2 liều cao cần chú ý bù kali cho người bệnh để tránh biến chứng hạ kali máu.
Tiến triển của cơn hen phế quản nặng phụ thuộc vào việc điều trị có được tiến hành khẩn trương và đúng phương pháp hay không. Một cơn hen phế quản kéo dài có thể nặng lên trở thành nguy kịch nếu điều trị chậm, nhất là chậm trễ trong việc chỉ định thở máy hoặc dùng Thu*c không đủ liều.
Tràn khí màng phổi/trung thất: có thể xuất hiện tự phát (thường khi người bệnh gắng sức) hoặc là biến chứng của thở máy.
Rối loạn nước-điện giải (mất nước trong quá trình gắng sức hô hấp, hạ kali máu do dùng Thu*c cường giao cảm liều cao).
Điều trị tích cực, đúng phương pháp khi xuất hiện cơn hen phế quản cấp, đặc biệt là đối với các người bệnh có nguy cơ bị cơn hen phế quản nặng.
Cố gắng tránh tiếp xúc với dị nguyên gây cơn hen phế quản.