Nhi Nội tiết - Chuyển hoá di truyền hôm nay

Chuyên khoa nhi giữ chức năng chẩn đoán, theo dõi các bệnh lý di truyền lâm sàng và các bất thường bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hiếm gặp, tư vấn tiền thụ thai (khám tiền sản đề phòng các bệnh di truyền), khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến rối loạn nội tiết và tiểu đường ở trẻ em. Các bệnh lý nội tiết nhi khoa và chuyển hoá di truyền có thể kể đến như: tiểu đường sơ sinh, suy giáp bẩm sinh, thiếu G6PD, chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm̀ hoặc muộn và các bệnh lý tuyến yên, tuyến giáp, cận giáp, thượng thận, sinh dục, tuyến tụy (cường insulin)

Toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis): dấu hiệu triệu chứng, nguyên nhân, bài giảng chẩn đoán điều trị

Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với Thu*c vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Do tích tụ acid không hòa tan hoặc dự trữ kiềm giảm.

Nguyên nhân

Toan huyết với khoảng trống anion (anion gap):

Anion gap bình thường: Na - (Cl- HCO-3) = 12 4mEq/l.

Suy thận cấp.

Keto acidosis: tiểu đường, suy dinh dưỡng.

Lactic acidosis:

Choáng nhiễm trùng.

Choáng tim.

Choáng do giảm thể tích.

Ngưng tim.

Tiểu đường.

Ngộ độc Thu*c (Salicylate, Methanol, Ethylene glycol, Paraldehyde, Ethanol).

Toan huyết khoảng trống anion bình thường:

Do mất HCO3- thường kèm theo giảm K máu:

Tiêu chảy.

Điều trị bằng Diamox.

Toan huyết ống thận.

Toan huyết mạn tính do suy thận:

Clearance <20ml/phút.

HCO-3 <15mEq/l phải cho Sodium bicarbonate 1,8-4,8g/ngày để ngừa mềm xương.

Toan huyết do ống thận:

Type I (distal): rối loạn acid hóa ống thận xa cho bicarbonate 1,5mEq/kg/ngày.

Type II (proximal): do tái hấp thu HCO-3 không đầy đủ chỉ điều trị khi HCO-3 <16-18mEq/l, bồi hoàn 3-10mEq/l/ngày để thay thế lượng bicarbonate đã mất qua đường tiểu, nếu nồng độ HCO-3 còn cao hơn >18mEq/l không cần cho bicarbonate do thận còn khả năng làm acid hóa nước tiểu, thêm kalium do K trong máu giảm trầm trọng. Hạn chế muối và phối hợp thêm Hydrochlorothiazide.

Toan huyết lactic type A: oxy đến mô không đầy đủ: shock nhiễm trùng, shock tim, shock giảm thể tích.

Toan huyết lactic type B: giảm oxy đến mô và không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng trong đái tháo đường, động kinh cơn lớn, ngộ độc Thu*c (salicylate, ethanol, methanol,ethylene glycol).

Chẩn đoán: khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với Thu*c vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Lâm sàng:

Thở nhanh sâu.

Tim nhanh.

Huyết áp tụt.

Rối loạn ý thức.

Cận lâm sàng:

HCO3- giảm, pH giảm, PaCO2 giảm.

PCO2 bù trừ =1,5 x HCO3- 8 2.

Điều trị:

Điều trị nguyên nhân.

Cung cấp bicarbonat:

HCO3- thiếu = (HCO3- mong muốn- HCO3- đo được) x 0,4 x P/kg cơ thể

Sodium bicarbonate 50-100mEq dưới dạng ưu trương tiêm mạch >30-60 phút hoặc trong các dịch truyền đẳng trương.

Điều chỉnh sao cho pH = 7,2 sau đó sự sản xuất bicarbonate nội sinh sẽ xảy ra khi nguyên nhân toan huyết được bù trừ.

Dùng Insulin điều trị tăng đường huyết trong toan huyết do tăng ceton máu hoặc do toan huyết lactic.

Nguyên nhân: nhiễm trùng, tiểu đường.

Điều chỉnh rối loạn nước, điên giải.

Thẩm phân (dialysis).

Toan huyết biến dưỡng cấp tính:

Xảy ra ở bệnh nhân choáng, ngưng tim.

Dạng thở Kussmaul (nhanh và sâu).

pH<7,2.

Dùng NaHCO3- 8,4% 1-2 ống tiêm tĩnh mạch liều 1mEq/kg hoặc NaHCO3- 8,4% 2-3 ống/ Glucose 5% 1000 ml: ½ bù trong 3-4 giờ đầu nếu không có suy tim ứ huyết, số còn lại bồi hoàn khi có đáp ứng của bệnh nhân, nhớ cho thêm Kali (khi kali bình thường hay giảm) nếu không để ý sẽ đưa đến K huyết và Ca máu giảm và không cho khi pH>7,2.

Biến chứng do điều trị chống toan huyết

Do dùng nhiều Na làm quá tải thể tích dịch ngoại bào dễ đưa tới phù phổi cấp tính.

Tetany: do truyền SB quá nhiều và quá nhanh không hoàn toàn do giảm calcium ion hóa.

Giảm K máu.

Gây kiềm huyết.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/baigiangnoikhoa/bai-giang-toan-chuyen-hoa-metabolic-acidosis/)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY