Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Vi chất dinh dưỡng: Bổ sung thế nào là an toàn

Vi chất dinh dưỡng là những chất, mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu, sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ.

Vi chất dinh dưỡng gồm: nhóm vitamin (A, B, C, D, E, vân vân), và nhóm các nguyên tố khoáng, (canxi, photpho, sắt, kẽm, iod, selen, đồng, vân vân). Những chất này, có nhiều trong các thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật, rất phong phú và đa dạng của Việt Nam. Tuy nhiên, rất nhiều bà mẹ, do chưa hiểu biết đúng, về vai trò, cũng như là nhu cầu của vi chất dinh dưỡng, nên đã cho trẻ uống bổ không đúng, nếu thừa, cũng có nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe.

Trong một báo cáo gần đây (năm 2013), của Viện dinh dưỡng Quốc gia cho thấy, trẻ em Việt Nam từ 6 tháng đến 12 tuổi, thiếu vi chất nghiêm trọng. Có hơn 50% trẻ em, thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt, trong khẩu phần ăn hàng ngày, điều đó cho thấy, bữa ăn truyền thống, chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ em, trong giai đoạn phát triển rất nhanh. Có 3 bệnh do thiếu vi chất dinh dưỡng quan trọng, đang tác động đến sức khỏe cộng đồng là: bướu cổ do thiếu iod, thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt, và khô mắt do thiếu vitamin A. Ngoài ra, hiện nay một vấn đề cũng cần quan tâm, đó là bệnh còi xương do thiếu vitamin D, vì hậu quả của thiếu vi chất này, sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc của con người.

1. Vai trò và các biểu hiện của thiếu vi chất dinh dưỡng.

Vitamin, chất khoáng có nhiều vai trò sinh học, tham gia các quá trình chuyển hóa trong cơ thể.̉ Chất khoáng là thành phần quan trọng cấu tạo nên cơ thể, canxi, photpho, là thành phần chính của xương và răng. Chất khoáng có nhiều tác dụng, trong các chức phận S*nh l* và chuyển hóa của cơ thể, duy trì áp lực thẩm thấu. Ăn thiếu chất khoáng, sẽ sinh ra nhiều bệnh.

Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt: sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia quá̉ trình vận chuyển oxy, và giữ vai trò quan trọng trong hô hấp tế bào. Thiếu sắt gây thiếu máu. Đây là tình trạng thường gặp ở trẻ em. Khi bị thiếu máu, trẻ thường có biểu hiện: da xanh, niêm mạc môi, lưỡi, mắt nhợt nhạt. Trẻ kém hoạt bát, học kém, thiếu tập trung hay buồn ngủ. Khi bị thiếu máu nặng, trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp, và các bệnh nhiễm khuẩn. Nhu cầu sắt ở trẻ, độ tuổi 6 đến 11 tháng: 12,4 mg mỗi ngày, trẻ 1 đến 3 tuổi 7,7mg mỗi ngày, 7 đến 9 tuổi: 11,9 mg mỗi ngày, 10 đến 14 tuổi: 19,5mg mỗi ngày. Sắt được cung cấp cho cơ thể từ hai nguồn thức ăn: thức ăn động vật, (thịt bò, lòng đỏ trứng gà, tim, gan, bầu dục, cá, vân vân), và thức ăn thực vật, (đậu, đỗ, rau lá xanh, mộc nhĩ, nấm hương, vân vân). Để tăng hấp thu sắt, nên ăn hoa quả chín, để cung cấp nhiều vitamin C.

Còi xương do thiếu canxi và vitamin D: Trong cơ thể, canxi có vị trí đặc biệt, 98% canxi nằm ở xương và răng, vì vậy, canxi rất cần thiết, đối với trẻ em có bộ xương đang phát triển. Bệnh còi xương ở trẻ em, chủ yếu là do thiếu vitamin D. Khi thiếu vitamin D, sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, cơ thể sẽ huy động canxi ở xương vào máu, gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Biểu hiện sớm của còi xương là, trẻ hay quấy khóc, nôn trớ, ngủ không yên giấc, hay ra mồ hôi trộm, rụng tóc, thóp rộng chậm liền, bờ thóp mềm, đầu to, răng mọc chậm, lồng ngực dô, chậm biết ngồi, biết đi, biến dạng xương, (chân vòng kiềng, chữ bát). Các biến dạng của xương, làm giảm chiều cao của trẻ. Nhu cầu canxi cho 1 ngày, của trẻ 6 đến 11 tháng: 400mg, 1 đến 3 tuổi 500mg, 4 đến 6 tuổi 600mg, 7 đến 9 tuổi: 700mg, 10 tuổi: 1000mg. Nhu cầu vitamin D của trẻ em 5mcg mỗi ngày, (tương đương 200 đơn vị quốc tế - UI). Các thực phẩm có nhiều canxi: tôm, tép, cua, cá, sữa, phomai, rau dền, rau mồng tơi, vân vân. Vitamin D có nhiều trong dầu gan cá, cá biển, gan, trứng gà, vân vân.

Bướu cổ do thiếu iốt: iốt là vi chất dinh dưỡng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, cần cho tổng hợp hormon tuyến giáp, duy trì thân nhiệt, phát triển xương, quá trình biệt hóa, và phát triển của não và hệ thần kinh, trong thời kỳ bào thai. Khi cơ thể bị thiếu iốt, tuyến giáp làm việc nhiều hơn, để tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng, nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Trẻ bị thiếu iốt, chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng, học kém, thiếu nặng, trẻ có thể bị đần độn. Nhu cầu iốt ở trẻ em khoảng 90 đến 120mcg mỗi ngày. Các thực phẩm có nhiều iốt, là các loại cá biển, rong biển, rau cải xoong, tảo, vân vân.

Suy dinh dưỡng, thấp còi do thiếu kẽm: kẽm có vai trò quan trọng, trong quá trình tăng trưởng, miễn dịch, giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng, hình thành các tổ chức. Thiếu kẽm làm trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng, hay mắc bệnh nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao. Nhu cầu kẽm của trẻ nhỏ 5 đến 6mg mỗi ngày. Thực phẩm có nhiều kẽm gồm: lòng đỏ trứng gà, sò, trai, hến, lươn, ốc, củ cải, đậu tương (đậu nành), vân vân.

Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt: vitamin A có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với trẻ nhỏ, giúp trẻ lớn và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ các biểu mô giác mạc, da, niêm mạc. Khi thiếu, trẻ chậm lớn, còi cọc, hay bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn, như tiêu chảy, viêm đường hô hấp, thiếu nặng sẽ bị khô loét giác mạc, dẫn đến mù lòa. Nhu cầu vitamin A ở trẻ em 400 đến 500mcg mỗi ngày. Các thực phẩm có nhiều vitamin A như: thịt, gan, trứng gà, sữa, lươn, vân vân. Rau xanh, quả có màu vàng, đỏ, (gấc, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ), có nhiều beta caroten, (tiền vitamin A).

2. Làm gì để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng?

Vi chất dinh dưỡng là những chất, rất cần thiết cho sự sống còn của cơ thể, nhưng nhu cầu thì cần một lượng rất nhỏ, có thể tính chỉ bằng mcg đến mg, song khi thiếu lại gây nên nhưng hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, việc phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, là việc rất cần thiết cho mọi người, nhất là ở trẻ em.

Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, chủ động và an toàn, nhất là thông qua nguồn thực phẩm, để bổ sung vitamin, và các khoáng chất trong từng bữa ăn, các nhà dinh dưỡng đã khuyến cáo, bữa ăn cần đa dạng, phối hợp nhiều loại, từ 4 nhóm thực phẩm, và thường xuyên thay đổi, ngay từ khi trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn bổ sung, (ăn dặm). Khuyến khích các bà mẹ cho con bú ngay sau sinh, để trẻ bú được sữa non, vì trong sữa non, hàm lượng vitamin A cao, giúp trẻ khỏe, tăng sức đề kháng và chống được bệnh. Trẻ nhỏ cần được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, vì sữa mẹ là nguồn thực phẩm tự nhiên, có đủ vi chất dinh dưỡng, đáp ứng được nhu cầu của trẻ.

Ở Việt Nam, đã có Chương trình Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, như Chương trình Phòng chống thiếu vitamin A, bằng các hoạt động bổ sung vitamin A, cho trẻ từ 6 đến 36 tháng, 1 năm 2 lần, cho bà mẹ sau sinh uống vitamin A liều cao, bổ sung vitamin A cho những trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, những trẻ bị tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp dai dẳng. Chương trình Phòng chống rối loạn do thiếu iốt, bằng khuyến khích mọi gia đình sử dụng muối iốt, và sản phẩm iốt, (nước mắm, bột nêm), trong chế biến thức ăn. Chương trình Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng, bằng cách cho phụ nữ có thai uống viên sắt - acid folic, trong suốt thai kỳ.

Hiện nay, để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, các bà mẹ cũng nên biết, và cần lựa chọn các loại thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, như bánh qui bổ sung canxi, sắt, đường bổ sung vitamin A, bột ăn dặm bổ sung vitamin và khoáng chất, vân vân.

Tiến sĩ, bác sĩ: Cao Thị Hậu.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/vi-chat-dinh-duong-bo-sung-the-nao-la-an-toan-n19907.html)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Chế độ ăn uống lành mạnh và hợp lý sẽ giúp bạn phòng ngừa những nguy cơ mắc bệnh ung thư.
  • Để tìm hiểu thêm các thông tin từ Viện Ung thư Quốc gia (NCI) về dinh dưỡng và điều trị bệnh ung thư, xem bài
  • Ăn chay trường tránh ăn tất cả các sản phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng và sữa. Làm sao để có đủ dinh dưỡng cần thiết khi ăn chay trường?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Những nhà nghiên cứu y học đang tìm hiểu hậu quả của chế độ ăn uống đối với tâm trạng cũng như sức khoẻ tinh thần. Hiện tượng này đôi lúc được gọi là mối quan hệ giữa thức ăn và tâm trạng. Có rất nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Ví dụ như việc thiếu vitamin có làm cho con người dễ bị trầm cảm hơn không? Có phải thực phẩm chức năng chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tinh thần của người bị suy dinh dưỡng? Cần cung cấp bao nhiêu thực phẩm chức năng là đủ để cải thiện sức khoẻ tinh thần của môt người
  • Suy dinh dưỡng là khi cơ thể bạn không nhận được đủ chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm bạn ăn để hoạt động tốt. Chất dinh dưỡng bao gồm chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và các khoáng chất. Những chất này cung cấp năng lượng cho cơ thể của bạn. Chúng giúp cơ thể phát triển, sửa chữa mô và điều hòa các quá trình sống.
  • Các thông tin cần thiết giúp thai phụ lập một chế độ dinh dưỡng lành mạnh trong quá trình mang thai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY