Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa hôm nay

Viêm *m đ*o: chẩn đoán và điều trị

Có thể kiểm tra pH của *m đ*o, pH thường là cao hơn 4,5 khi bị nhiễm Trichomonas và có thể nhiễm vi khuẩn trong *m đ*o. Tiếp đó, khám bằng hai tay để xem tiểu khung có bị viêm nhiễm không.

Viêm và nhiễm khuẩn *m đ*o là những vấn đề thông thường trong phụ khoa. Đó là hậu quả của nhiều bệnh căn, phản ứng dị ứng với các viên Thu*c Tr*nh th*i đặt *m đ*o hay các sản phẩm khác, hoặc bị cọ sát khi giao hợp. pH bình thường của *m đ*o là 4,5 hay thấp hơn và lactobacillus là vi sinh vật chiếm ưu thể nhất. Vào thời điểm giữa vòng kinh, lượng estrogen tăng lên làm chất nhầy được tiết ra từ cổ tử cung cũng nhiều lên, trong, đàn hồi. Trong giai đoạn hoàng thể và trong khi có thai, các chất tiết *m đ*o thường đặc hơn, trắng và đôi khi dính vào thành của *m đ*o. Đây là chất tiết bình thường và nếu người phụ nữ lo lắng thì có thể nhầm lẫn với viêm *m đ*o.

Những phát hiện lâm sàng

Khi người bệnh than phiền rằng *m đ*o bị kích thích, đau hoặc ra chất dịch không bình thường thì cần phải hỏi kỹ bệnh sử, lưu ý đến kỳ hành kinh cuối cùng, hoạt động T*nh d*c gần đây, sử dụng Thu*c Tr*nh th*i, nút *m đ*o, thụt rửa *m đ*o và có bỏng rát *m đ*o, đau, ngứa, ra khí hư nhiều hoặc hôi, khác với bình thường. Khám thực thể bao gồm xem kỹ âm hộ, dùng mỏ vịt xem *m đ*o và cố tử cung. Có thể cấy bệnh phẩm ở cố tử cung tìm lậu cầu khuẩn và chlamydia. Đặt một giọt chất tiết *m đ*o trong một giọt nước muối S*nh l* lên phiến kính soi dưới kính hiển vi để tìm ký sinh trùng roi *m đ*o, vi khuẩn, tế bào bạch cầu, các tế bào chi điểm (tế bào của biểu mô có lấm tấm hạt là những tế bào có viền bị mờ đi bởi vi khuẩn; xem phần nhiễm vi khuẩn *m đ*o). Chất tiết lấy từ thành *m đ*o được quan sát trong giọt dung dịch kali hydroxid 10% để tìm nấm candida. Có thể kiểm tra pH của *m đ*o, pH thường là cao hơn 4,5 khi bị nhiễm Trichomonas và có thể nhiễm vi khuẩn trong *m đ*o. Tiếp đó, khám bằng hai tay để xem tiểu khung có bị viêm nhiễm không.

Nấm Candida albicatis

Có thai, đái tháo đường và sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc corticosteroid đều dễ đưa đến nhiễm nấm candida. Những người phụ nữ có HIV dương tính có thể thường xuyên bị viêm lại hoặc bị những nhiễm khuẩn không bảo vệ được. Nóng ẩm và quần áo bịt kín cũng tạo thêm nguy cơ. Ngứa, ban đỏ ở âm hộ - *m đ*o và thấy có khí hư như váng sữa trắng và không có mùi hôi. Kiểm tra vi thể với kali hydroxid 10% cho thấy có những sợi nấm và nha bào nấm.

Cấy trong môi trường Nickerson có thể được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ candida mà không chứng minh được.

Trichomonas *m đ*o

Là động vật nguyên sinh có roi gây nhiễm *m đ*o, các ống Skene, đường Sinh d*c dưới của nữ giới và của nam giới. Lây truyền qua giao hợp. Xuất hiện ngứa, khí hư màu vàng xanh, mùi hôi, có bọt kèm theo có các ban đỏ lan tràn và các chấm tổn thương màu đỏ đến tận cổ tử cung trong các trường hợp nặng. Các sinh vật này di chuyển, có roi nhìn thấy được qua kiểm tra dưới kính hiển vi một lượng khí hư ẩm đặt trong dung dịch muối.

Nhiễm vi khuẩn *m đ*o

Trạng thái này được coi là một bệnh do nhiều vi khuẩn và không lây qua giao hợp. Sự phát triển quá mức Gardnerella và các vi khuẩn kỵ khí khác thường đi kèm với sự tăng khí hư có mùi hôi, không có biểu hiện rõ của viêm âm hộ và viêm *m đ*o. Khí hư có mầu xám nhạt và đôi khi có bọt, pH khoảng 5,0 - 5,5. Mùi tanh cá xuất hiện khi kiềm hóa khí hư bằng một giọt kali hydroxid 10%. Lấy một lượng khí hư ẩm cho vào trong nước muối, thấy tế bào biểu mô bị phủ đầy các vi khuẩn tới mức bờ viền của các tế bào bị mờ đi (tế bào hình đinh). Cấy khí hư trong *m đ*o nói chung không có ích trong chẩn đoán.

Condylomata acuminata (mụn cóc cơ quan Sinh d*c ngoài)

Mụn cóc phát triển ở âm hộ, vùng quanh hậu môn, thành *m đ*o hoặc cổ tử cung có nguyên nhân là các loại khác nhau của papillomavirus ở người. Lây truyền theo đường T*nh d*c. Sự có thai và sự suy giảm miễn dịch làm thuận lợi cho phát triển bệnh. Những tổn thương ở *m đ*o có thể biểu hiện dưới dạng phì đại tản mát hoặc dạng cục. Tổn thương ở cổ tử cung chỉ có thể nhìn thấy bằng soi cổ tử cung sau khi chấm acid acetic 4%. Những thương tổn này được nghĩ là có liên quan đến loạn sản và ung thư cổ tử cung. Ung thư âm hộ hiện nay được coi là có liên quan với papillomavirus ở người.

Điều trị

Nấm candida albicans

Điều trị có kết quả bao gồm các chế độ:

Điều trị 3 ngày: butoconazol (kem 2% - 5g), clotrimazol (viên đặt *m đ*o 200mg), terconazol (kem 0,8% - 5g hoặc viên đạn 80mg) hoặc miconazol (Thu*c đạn đặt *m đ*o 200mg).

Điều trị 7 ngày: clotrimazol (kem 1% hoặc đặt viên *m đ*o 100 mg), hoặc miconazol kem 2% - 5g, hoặc Thu*c đạn đặt *m đ*o 100 mg.

Điều trị liều duy nhất: clotrimazol (viên 500 mg) hoặc mỡ ticonazol (6,5%-5g).

Tất cả các Thu*c đặt *m đ*o cần đặt trước khi đi ngủ. Liều điều trị duy nhất có thể dành cho những trường hợp nhẹ, không biến chứng và những chế độ điều trị nhiều ngày dành cho những trường hợp nặng hay viêm *m đ*o do candida có biến chứng. Nấm âm hộ - *m đ*o tái phát có thể điều trị bằng ketoconazol 100 mg uống mỗi ngày một lằn và trong 6 tháng.

Trichomonas *m đ*o

Cần thiết phải song song điều trị cả hai vợ chồng, hay được dùng metronidazol 2g một liều duy nhất hoặc 500 mg dùng trong 7 ngày. Trong những trường hợp điều trị thất bại, bệnh nhân cần được điều trị lại với metronidazol 500 mg 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày. Nếu điều trị lại vẫn thất bại, điều trị với liều duy nhất 2 g metronidazol mỗi ngày 1 lần trong 3 - 5 ngày. Nếu điều trị như trên vẫn chưa có kết quả loại trừ tận gốc mầm bệnh có thể làm test nhậy cảm với metronidazol bằng CDC. Metronidazol cần tránh dùng trong quý đầu của thời kỳ thai nghén.

Bệnh nhiễm vi khuẩn *m đ*o

Chế độ điều trị được khuyên dùng là metronidazol 500 mg x 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày. Chế độ điều trị dùng liều duy nhất 2 g có vẻ ít hiệu quả hơn chế độ điều trị 7 ngày nhưng có thể có hiệu quả ngang nhau trong thực hành lâm sàng hiện tại vì được chấp nhận tốt hơn. Những chế độ điều trị xen kẽ gồm clindamycin dạng kem đặt *m đ*o (2% - 5g) mỗi ngày một lần trong 7 ngày, thạch đông metronidazol (0,75% - 5g) hai lần mỗi ngày, trong 5 ngày hay clindamycin 300 mg uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Condylomata acuminata

Có một số cách khác nhau để điều trị condylomata acuminata. Điều trị những mụn cóc nhỏ ở âm hộ bằng nhựa podophyllum 25% pha trong cồn Thu*c benzoin (không dùng trong thời kỳ mang thai hoặc trên vết thương đang chảy máu) hoặc acid trichloroacetic 50 - 90% chấm cẩn thận, tránh để chạm vào vùng da xung quanh. Đau do chạm phải acid trichloroacetic có thể làm giảm đi bằng bôi bột nhão bicarbonat natri vào ngay nơi vừa điều trị. Nhựa podophyllum cần phải được rửa sạch đi sau 2 - 4 giờ. Podofilox, hoạt chất lấy từ nhựa thô podophyllum có thể dùng an toàn và tiện cho người bệnh tự dùng. Đốt lạnh bằng nitrogen lỏng hoặc bằng nhựa podophyllum cũng có hiệu quả. Mụn cóc lan rộng có thể đòi hỏi phải điều trị bằng laser CO2 gây tê tại chỗ hay gây tê toàn thân. Interferon không được khuyên dùng vì rất đắt và không có hiệu quả hơn các phương pháp khác. Điều trị bằng fluorouracil chưa được nghiên cứu thử một cách có kiểm chứng, thường gây kích thích tại chỗ và không được khuyên dùng. Điều trị cho các bạn tình là không cần thiết đối với mụn cóc ở bộ phận Sinh d*c vì tái nhiễm tỏ ra ít ỏi.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoanphukhoa/viem-am-dao-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Màng ngăn là một dụng cụ Tr*nh th*i hình nón vòm hướng vào và khít với cổ tử cung.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY