Theo y học cổ truyền, gút (thống phong) thuộc chứng tý. Bệnh do phong, hàn và thấp làm ảnh hưởng đến công năng của can, thận và tỳ, gây khí trệ huyết ứ và đàm trọc ách trở sinh bệnh.
Biểu hiện: Người bệnh đau khớp đột ngột, thường vào lúc nửa đêm, có khi phát sốt, tại khớp sưng, nóng, đỏ, cự án, lưỡi đỏ, rêu vàng, dày. Mạch huyền, hoạt sác. Phép trị: Trừ thấp thanh nhiệt, tiết trọc thông lạc.Sau đây là một số
bài Thuốc, hỗ trợ trị bệnh theo kinh nghiệm
dân gian.
Bài 1: cành dâu 1kg, đường phèn 500g. Trước hết, đem cành dâu sắc lấy nước, thêm đường phèn vào làm thành cao, mỗi buổi sáng uống nửa thìa, hòa vào nước sôi, uống ấm.
Bài 2: lá vừng tươi 60g. Lá vừng rửa sạch, băm nhỏ, sắc nước uống, mỗi ngày 2 đến 3 lần.Lưu ý: Về mùa đông không có lá vừng, có thể thay bằng thân cây vừng. Đơn Thuốc này có thể đề phòng viêm khớp tái phát.
Bài 3: cỏ hy thiêm 12g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 đến 3 lần.
Bài 4: cỏ hy thiêm 90g, cam thảo 10g. Nghiền cả hai vị thành bột, mỗi lần uống 6g với nước sôi để ấm, ngày uống 3 lần.
Bài 5: kê huyết đằng 10 đến 15g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 đến 3 lần.
Bài 6: đậu tương 50g, lá ngô 30g, đào nhân 15g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 đến 3 lần. Đây là một nghiệm phương bí truyền trong
dân gian, hiệu quả điều trị rất tốt.
Bài 7: lá vừng 30g, mộc qua 15g, bạch quả (còn gọi ngân hạnh) 12g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 đến 2 lần.
Bài 8: vỏ mướp 30g, ý dĩ nhân 30g, gừng khô 3g. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 đến 3 lần.
Bài 9: lá lốt phơi khô 5 đến 10g, nếu dùng lá tươi thì 15 đến 30g, sắc với 2 chén nước đặc tới khi còn 1 phần 2 chén, để uống sau khi ăn tối. Dùng liên tục 10 ngày.
Bài 10: lá lốt, lá vòi voi, rễ bưởi bung, cỏ xước tươi cắt nhỏ, mỗi vị 30g, sao vàng và cho vào ấm sắc với 3 chén nước, tới khi còn lại 1 chén, thì chia làm 3 lần uống 1 ngày. Dùng liên tục trong 1 tuần.
Lương y: Thảo Nguyên.