Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Bài Thuốc hỗ trợ trị cường giáp

Cường giáp là một bệnh nội tiết thường gặp. Bệnh do yếu tố phản ứng tự miễn của cơ thể, làm tăng tiết hormon của tế bào tuyến giáp...

Bệnh nhân có biểu hiện tính tình nóng nảy, hồi hộp, nhiều mồ hôi, dễ đói, tâm trạng thay đổi thất thường, rối loạn kinh nguyệt, chân tay lạnh, cảm thấy vô cùng lạnh về mùa đông và nóng quá mức về mùa hè, người gầy sút cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồi...

Theo y học cổ truyền, bệnh cường giáp thuộc phạm trù chứng “can hỏa”, “anh lựu”. chứng anh lưu phát sinh không do âm dương chính khí kết thũng thì cũng do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ gây ra. bệnh liên quan đến rối loạn tình chí; bệnh lý chủ yếu là do khí uất, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hư gây nên. tùy theo nguyên nhân gây bệnh, có thể điều trị theo các hướng sau:

Thể can khí uất trệ: Do vui giận thất thường, ưu tư quá độ. Trên lâm sàng, bệnh nhân có biểu hiện bứt rứt, dễ cáu gắt, lo lắng nhiều, ngực sườn đau tức, bụng đầy ăn ít, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền. Phép trị là sơ can thanh nhiệt, lý khí giải uất. Dùng một trong các bài Thuốc:

Bài 1 - Đơn chi tiêu dao tán gia giảm: đơn bì 12g, chi tử 12g, sài hồ 8g, đương quy 16g, bạch thược 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, bạc hà (cho sau) 10g, trần bì 10g, hậu phác 10g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống.

Bài 2: hoàng dược tử 24g, côn bố 24g, hải tảo 24g, hải phù thạch 24g, hải cáp phấn 24g, sinh mẫu lệ 24g, lộ lộ 24g, mộc hương 8g, tam lăng 15g, nga truật 15g, trần bì 10g, đại hoàng 8g. Sắc uống. Tác dụng tiêu anh phá khí. Trị cường tuyến giáp thể can uất đàm kết.

Cường giáp là một bệnh nội tiết thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.

Cường giáp là một bệnh nội tiết thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.

Thể can hỏa thịnh: Người bệnh có biểu hiện bứt rứt, nóng nảy hay cáu gắt, sắc mặt đỏ ửng, sợ nóng, miệng đắng, mồ hôi ra nhiều, chóng mặt hoa mắt, chân tay run, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch huyền sắc. Nếu do can hỏa phạm vị, bệnh nhân dễ đói, ăn nhiều. Phép trị là thanh can tả hỏa. Dùng một trong các bài Thuốc:

Bài 1 - Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, thiên hoa phấn 12g, sinh địa 16g, bạch thược 16g, ngọc trúc 20g. Sắc uống.

Trường hợp vị nhiệt dễ đói, ăn nhiều, gia hoàng liên 6g, thạch cao 20g để tả vị nhiệt. Nếu người bệnh tính tình nóng nảy, dễ cáu gắt, mặt đỏ tay run, gia trân châu 10g, từ thạch 10g, câu đằng 10g, địa long 8g để bình can tiềm dương. Nếu đại tiện táo bón, gia đại hoàng 8-10g để thông tiện.

Bài 2: côn bố 15g, hải tảo 15g, mẫu lệ 15g. Sắc uống ngày 1 thang; uống liên tục nhiều ngày. Dùng cho thể can khí uất.

Thể tâm âm hư: Người bệnh biểu hiện bứt rứt khó ngủ, hồi hộp, ra mồ hôi, mệt mỏi hụt hơi, chất lưỡi đỏ bóng, ít rêu hoặc rêu mỏng, mạch tế sác. Phép trị là dưỡng tâm an thần, tư âm sinh tân. Dùng một trong các bài Thuốc:

Bài 1 - Bổ tâm đơn gia giảm: sa sâm 16g, huyền sâm 12g, đơn sâm 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, đương quy 12g, sinh địa 12g, bá tử nhân 12g, ngũ vị tử 4g, táo nhân sao 20g, viễn chí 6g, chu sa 1g (tán bột mịn, hòa vào Thuốc sắc cho uống). Trường hợp thận âm hư (ù tai, miệng khô, vùng thắt lưng đau, gối mỏi), thêm trinh nữ tử 10g, hạn liên thảo 10g, quy bản 12g, kỷ tử 10g để bổ thận âm; nếu âm hư hỏa vượng, gia tri mẫu 10g, hoàng bá 10g để tư âm tả hỏa.

Long đởm thảo là vị Thuốc trong bài “Long đởm tả can thang gia giảm” trị cường tuyến giáp thể can hỏa thịnh.

Long đởm thảo là vị Thuốc trong bài “Long đởm tả can thang gia giảm” trị cường tuyến giáp thể can hỏa thịnh.

Thể đàm thấp ngưng trệ: Người bệnh có tuyến giáp to, ngực đầy tức không muốn ăn, nôn, buồn nôn, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu dày nhớt, mạch nhu hoạt. Phép trị là hóa đàm lợi thấp, nhuyễn kiên tán kết. Dùng một trong các bài:

Bài 1 - Hải tảo ngọc hồ thang gia giảm: hải tảo 20g, côn bố 20g, hải đới 20g, bán hạ 12g, bối mẫu 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đương quy 12g, thanh bì 10g, xuyên khung 6g. Trường hợp ngực tức sườn đau, gia xuyên luyện tử 10g, diên hồ sách 10g để sơ can chỉ thống. Nếu người bệnh nôn, buồn nôn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, gia bạch truật 10g, ý dĩ nhân 12g, biển đậu 12g để kiện tỳ trừ thấp.

Bài 2: xuyên bối mẫu 15g, côn bố 15g, đan sâm 15g, ý dĩ 30g, đông qua 60g, đường đỏ vừa đủ. Sắc xuyên bối mẫu, côn bố, đan sâm lấy nước, bỏ bã, nấu với ý dĩ, đông qua thành cháo. Ăn ngày 1 thang; liên tục 15 - 20 thang. Dùng tốt cho người bệnh cường tuyến giáp thể đàm thấp kết tụ.

Trên lâm sàng, bệnh thường là đàm hỏa hư thực thác tạp nên có thể phân theo thể nhẹ, nặng, chứng nguy, biến chứng để điều trị và điều trị với thời gian dài.

BS. Tiểu Lan

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-ho-tro-tri-cuong-giap-n185322.html)
Từ khóa: Bài thuốc

Chủ đề liên quan:

bài thuốc cường giáp

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY