Huyết áp , Tim mạch hôm nay

Biến chứng sau nhồi máu cơ tim

Các biến chứng sau NMCT được chia làm 3 loại: biến chứng sớm, biến chứng thứ phát và biến chứng muộn.
Biến chứng sau NMCT gồm: biến chứng sớm, biến chứng thứ phát và biến chứng muộn.
Biến chứng sớm
 Hội chứng Dressler - một biến chứng thứ phát sau NMCT.
Suy tim: Thường gặp trong 2 tuần đầu, nhất là bệnh nhân đã bị NMCT cũ, hoặc người bị thể nặng, rộng, có cơn đau kéo dài.
Suy tim trái cấp tính biểu hiện bằng cơn khó thở kịch phát, phù phổi cấp, mạch nhanh, tiếng ngựa phi.
Rối loạn nhịp tim:
 Loạn nhịp hoàn toàn gặp trong 10 - 15% trường hợp.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất gặp trong 4% trường hợp, nhất là trong NMCT sau.  Tai biến tắc nghẽn mạch: Gặp trong 20 - 40% trường hợp, đặc biệt trong các thể nặng, gồm:
Tăng cục nghẽn mạch vành dẫn đến NMCT (diện tích lớn hơn).Tắc động mạch phổi thường do tai biến tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới hoặc nghẽn mạch buồng tim phải.
Vỡ tim: Gặp trong 5 - 10% trường hợp, xảy ra chủ yếu tuần thứ hai. Thường gặp ở thất trái làm tràn máu màng ngoài tim gây ch*t đột ngột hoặc ch*t nhanh chóng do trụy tim mạch. Vỡ vách liên thất biểu hiện bằng một tiếng thổi tâm thu ở giữa tim, cường độ mạnh, kèm theo rung mui và suy tim phải cấp tính dẫn đến trụy mạch.
Đứt cột tim (ít gặp): khi bộ van hai lá bị vỡ sẽ gây ra tổn thương van hai lá nặng không hồi phục.
ch*t đột ngột: Gặp trong 10% trường hợp ở tuần lễ đầu. Nguyên nhân ch*t đột ngột có thể do cơn nhịp nhanh thất, rung thất, tắc mạch phổi lớn, vỡ tim, trụy mạch nặng.
Biến chứng thứ phát
Hội chứng Dressler gặp từ 3 - 4% trường hợp, xuất hiện từ 1 - 4 tuần sau khi bệnh khởi phát. Biểu hiện lâm sàng là hội chứng viêm màng ngoài tim: đau sau xương ức, đau tăng lên khi thở sâu, khi ho, khi vận động, giảm bớt khi ngồi hoặc cúi về đằng trước. Nghe có thể phát hiện tiếng cọ màng ngoài tim. Chụp Xquang lồng ngực: hình ảnh tràn dịch màng ngoài tim và màng phổi. Điện tâm đồ: không có dấu hiệu hoại tử lan rộng và tái phát (dùng để chẩn đoán phân biệt với NMCT).
Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng. Điều trị bằng cocticoid có thể khỏi nhanh hơn. Tuy nhiên hội chứng dễ tái phát và gây phiền phức cho người bệnh.
Biến chứng muộn
Các chứng đau:
- Đau thần kinh nhạy cảm: Là các cơn đau ngực lan tỏa, cường độ trung bình, giống như cảm giác đau ê ẩm, nặng nề ở vùng trước tim.
 - Đau kiểu thấp khớp: Thường gọi là viêm quanh khớp vai cánh tay, hội chứng vai - bàn tay, hay gặp ở vai và tay trái.
Trong một số trường hợp NMCT thoái triển có thể gặp xơ cứng cân gân tay, co rút và có thể dẫn đến Dupuytren.
- Chứng đau thắt ngực sau NMCT: khi có dấu hiệu NMCT tái phát, phải điều trị như NMCT cấp.
Làm gì để hạn chế biến chứng do NMCT?
Quy tắc khẩn trương được coi là số 1 trong nguyên lý điều trị NMCT vì 2 lý do:
- Tu vong của NMCT xảy ra với tỷ lệ cao nhất chính là vào giờ đầu tiên, rồi ngày đầu của NMCT và cơ bản do rối loạn nhịp tim - một biến chứng nặng nhất của NMCT lại xảy ra rất bất thần, cần ứng phó cực kỳ khẩn trương.
- Biện pháp điều trị cơ bản, hữu hiệu nhất là làm “tan huyết khối mạch vành" bằng các Thu*c tiêu sợi huyết, đặc hiệu trong 2 giờ đầu tiên hoặc 4 giờ đầu tiên của NMCT, quá 6 giờ thì không tác dụng nữa vì vùng hoại tử đã lan toàn bộ bề dày của thành tâm thất, gọi là NMCT xuyên thành. Phải chuyển bệnh nhân NMCT đến bệnh viện chuyên về tim mạch hoặc khu chăm sóc đặc biệt càng sớm càng tốt và có ý nghĩa sống còn.  Những người có tiền căn đau thắt ngực, tiền căn NMCT, những người có nguy cơ nhiều về NMCT (như xơ vữa mạch vành, bị nhiều cơn tăng huyết áp, đái tháo đường, mập phì, rối loạn lipid máu, nghiện Thu*c lá) nếu chớm có triệu chứng là phải xử lý bất động, giảm đau ngay và chuyển nhanh đến bệnh viện bằng xe chuyên dụng cấp cứu tim mạch.

AloBacsi.vn
Theo BS. Nguyễn Văn Kiểm - Sức khỏe & Đời sống
Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/bien-chung-sau-nhoi-mau-co-tim-n75.html)

Tin cùng nội dung

  • Trong điều trị sỏi thận thường có 3 phương pháp được dùng: Điều trị nội khoa, điều trị bằng phương pháp ít sang chấn, phẫu thuật.
  • Gần đây tôi cảm thấy mệt mỏi và ăn uống kém, đi khám lại và được chẩn đoán là u hạt vàng thận. Sau điều trị tạm thời ổn định.
  • Chị tôi bị loét dạ dày điều trị đã ổn định. Gần đây đi khám chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Xin hỏi Mangyte, ung thư có mầm mống trước đó hay do loét thành ung thư?
  • Bà Nguyễn T. H. (61 tuổi, phố Phùng Hưng, Đan Phượng, Hà Nội) Tu vong một thời gian sau phẫu thuật cắt bỏ ¾ dạ dày vì có khối u to bằng quả trứng.
  • Triệu chứng viêm ruột thừa đối với trẻ nhỏ, dấu hiệu nhận biết viêm ruột thừa khá đặc trưng: đau bụng.
  • Loét dạ dày là bịnh rất thường gặp, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn H.Pylori trong dạ dày và do sử dụng các Thu*c giảm đau chống viêm.
  • Khi bị suy tim bệnh nhân sẽ khó thở (thở nhanh), gan to, phù 2 chi dưới. Trường hợp nặng có thể phù toàn thân. Do vậy, chế độ ăn nhạt, không ăn muối, uống ít nước là điều quan trọng trong điều trị suy tim.
  • Suy tim là một trong những lý do phổ biến nhất, khiến nhiều người trên 65 tuổi phải vào bệnh viện. Kênh Mạng Y Tế xin cung cấp thông tin cơ bản về suy tim.
  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Các chuyên gia tim mạch sử dụng aspirin cho các bệnh nhân bị chứng xơ vữa động mạch nhằm ngăn cản tạo cục máu đông gây ra tai biến não cũng như tim.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY