Cẩm nang điều trị hôm nay

Bơm bóng chèn động mạch chủ

Nếu cathete đm chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.

Đường lối

Bơm bóng đèn động mạch chủ thường được làm ở ICU: Quyết định để đặt Catheter bơm bóng đèn động mạch chủ được đưa ra có vai trò của nhà tim mạch học có trách nhiệm và được chuyên gia tư vấn có trách nhiệm ICU uỷ thác.

Bóng đèn động mạch chủ là tài sản của đơn vị tim ngực và ICU Wake field

Nếu cathete đm chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.

Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định, cách đọc các biến chứng.

Chỉ định

Như là một cầu cơ học trước khi và sau khi tái tạo mạch cơ tim hoặc ghép cơ tim.

Bệnh tim thiếu máu

Lưu lượng tim thấp sau phẫu thuật tim.

Sốc tim: cùng làm với chụp mạch và tái tạo mạch (PTCA, stent hoặc CAVG).

Suy van hai lá cấp (đứt cơ nhú) hoặc VSD sau nhồi máu cơ tim cấp đợi sửa chữa bằng phẫu thuật

Sốc nhiễm khuẩn có IHD kèm theo.

Bệnh cơ tim

Đụng dập cơ tim nặng.

Viêm cơ tim nặng.

Bệnh cơ tim.

Quá liều b blocker nặng.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Hở van động mạch chủ.

Phình lách động mạch chủ/ phình động mạch chủ không ổn định.

Bệnh cơ tim thiếu máu giai đoạn cuối.

Tương đối

Bệnh lý mạch ngoại vi nặng nề.

Loạn nhịp nhanh.

Bệnh lý đông máu.

Quy trình tiến hành

Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.

Kiểm tra chức năng của bóng chèn trước khi đặt:

Thể tích hình trụ heli còn đủ.

Hệ thống ống dẫn áp lực động mạch so với đường nách giữa và điều chỉnh đúng về 0.

Điện tim 5 chuyển đạo chuyên dụng được nối với bóng đèn động mạch chủ.

Bật lên và để ở mode Stand by.

Chế độ đặt ban đầu: Độ nhậy ECG, tỷ lệ 1: 2, khuyếch đại tối đa, thời gian bơm và tháo bóng ở O.

Các bước đặt

Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân tỉnh.

Sát trùng.

Lựa chọn cỡ theo chiều cao của bệnh nhân:

< 165cm: bóng 34ml

> 165cm: bóng 40ml

Đường vào động mạch bẹn cho dùng kỹ thuật Seldinger.

Có thể đặt bóng chèn thẳng theo dây dẫn Seldinger (Phương pháp không dùng bao) hoặc qua 1 dụng cụ hướng dẫn nòng lớn.

Đặt bóng về mức T4 (góc Louis) mức này thường tương ứng với dấu đen thứ hai ở bên bóng chèn.

Hút máu từ cửa động mạch để xác đinh đặt vào IA.

Hối bộ chuyển đổi áp lực và bơm, sau đó bật bóng chèn lên.

Khâu cố định tại chỗ và phủ bằng băng kín.

Đặt bấm giờ.

Kiểm tra việc bơm bóng với sóng áp lực đặt về đỉnh của khuyết mạch dội đôi

Kiểm tra việc bơm bóng với ECG: Trước phức hợp QRS và quan sát sự sụt giảm áp lực cuối tâm trương trong nhát bóp tiếp theo.

Kiểm tra việc khuyếch đại tâm trương trên sóng áp lực

Lựa chọn tỷ lệ khuyếch đại: 1 : 1 ; 1 : 2; 1: 3.

Duy trì

Dùng Heparin toàn thân (đảm bảo APTT = 40 - 60s).

Kiểm tra phim Xquang ngực sau đặt: đầu của bóng chèn ở T4 (Carina) = dưới điểm khởi đầu của động mạch dưới đòn (T).

Quan sát tình trạng mạch thần kinh ở vị trí đặt, chi dưới và tay trái hàng giờ. Chăm sóc khi nâng cao 300.

Ghi chép lại việc đặt giờ bơm (tỷ lệ) và tính đầy đủ của khuyếch đại.

Đánh giá đáp ứng huyết động: CI, MAP, SVR, áp lực đổ đầy, Xquang ngực.

Đảm bảo phần ống trong suốt của bóng lộ ra, để theo dõi sự ngưng tụ (do sự qua lại nhanh chóng của heli) hoặc có máu ở trong ống (do vỡ bóng).

Hẹn thời gian khi có loạn nhịp

Lưu ý: Điều trị thật tích cực loạn nhịp tim vì các loạn nhịp làm giảm đáng kể hiệu quả của bơm.

Ngoại tâm thu: Tiếp tục để trigger ECG, hệ thống sẽ tự động tháo hơi bóng ở nhịp ngoại tâm thu.

Loạn nhịp nhanh > 160 l/phút

Giảm độ khuyếch đại (ngang với tâm thu của bệnh nhân).

Giảm tỷ lệ về 1: 2 nếu giảm độ khuyếch đại không đủ.

Rung nhĩ: Dịch chuyển cần xả về cực phải để huỷ bỏ việc bơm sóng R tự động.

Nhịp nhanh nhất hoặc rung thất: Chống rung hoặc khử rung như chỉ định, cách ly bóng chèn.

Ngừng tim (không có lưu động: bắt đầu ECM)

Lưu lượng có hiệu quả: Đặt trigger áp lực để làm cho việc bơm bóng đồng bộ với ECM.

Không có lưu lượng: Đặt mode bên trong để có tần số cố định 40l/ph độ khuyếch đại 20ml.

Cai

Bắt đầu khi huyết động ổn định.

Nói chung là rút bóng trong vòng 72h.

Phương pháp:

Giảm tốc độ từ 1: 1 ® 1 :2 ® 1:3 và /hoặc.

Giảm độ khuyếch đại (thể tích bóng).

Rút Catheter

Báo phẫu thuật viên tim/ mạch.

Ngừng heparin 3h trước khi rút, đặt máy ở chế độ “Stand - by”.

Tháo ống bóng chèn: Không hút bóng.

Dùng dụng cụ tạo áp lực tại chỗ “femStop” ngay lập tức khi rút Catheter.

Bơm Cuff vượt quá áp lực tâm thu 50 mmHg trng 20 phút.

Giảm áp lực về áp lực tâm thu của bệnh nhân trng 20 phút.

Tiếp tục giảm thêm 20 mmHg trong 20 phút.

Rút "fem stop" và đặt băng cứng( băng cuộn).

Biến chứng

Thiếu máu chi- Huyết khối hoặc ngẽn mạch.

Chảy máu tại chỗ hoặc toàn thân.

Nhiễm trùng.

Phình tách đm chủ.

Tắc nguyên uỷ của các mạch máu từ quai đm chủ nếu quá cao.

Tắc các mạch máu thận/lách nếu quá thấp.

Giảm tiểu cầu.

Vỡ bóng: Ngẽn mạch hơi.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/cndieutribachmai/bom-bong-chen-dong-mach-chu/)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh động mạch vành (thiếu máu cơ tim) được gây ra khi lòng động mạch bị hẹp hay tắt nghẽn, thường do xơ vữa động mạch. Với những triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở, bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây Tu vong hàng đầu ở Mỹ và các nước phát triển.
  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Viêm động mạch Takayasu là dạng hiếm của các rối loạn viêm mạch máu. Bệnh có thể gây đau ngực, đau tay, cao huyết áp và cuối cùng là suy tim hoặc đột quỵ.
  • Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là bệnh làm động mạch của bạn trở nên cứng và hẹp đi. Thậm chí, động mạch có thể bị tắc hoàn toàn. Động mạch là những mạch máu mang máu từ tim đến những phần còn lại của cơ thể.
  • Nong động mạch cảnh (Carotid angioplasty) là một thủ thuật nhằm mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp để phòng ngừa hay điều trị đột quỵ. Động mạch cảnh là động mạch nằm ở hai bên vùng cổ và là động mạch chính cấp máu cho não. Thủ thuật này liên quan đến việc luồn và bơm phồng một bóng nhỏ để nong và mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp.
  • Chứng đau đầu không đơn giản là do tinh thần căng thẳng, hay do cảm cúm. Dọn dẹp nhà cửa, hay ngủ muộn cũng có thể gây ra đau đầu.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY