Ẩm thực hôm nay

Bồn bồn: Thực phẩm cho sức khỏe

Bồn bồn nổi tiếng với nhiều món ăn như: dưa bồn bồn, bồn bồn nhúng lẩu, canh chua, bồn bồn xào tôm, làm gỏi, thậm chí có thể ăn sống.
1. Mô tả cây.

bồn bồn là loại thực vật sống vùng đất ngập nước, phát triển trong ao hồ hoặc mé sông, nơi có dòng chảy chậm, có khả năng chịu phèn mặn, có khả năng chịu ngập sâu đến 1m. bồn bồn được xem là cây dại mọc hoang, nhưng những năm gần đây, người dân Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau và Bạc Liêu, đã trồng bồn bồn trong ao nuôi tôm, cá nước ngọt.

Bắt đầu từ tháng 5, khi mùa mưa ở miền Tây bắt đầu, thì bồn bồn tươi tốt. Từ thời điểm này đến hết mùa mưa, nông dân miền Tây chăm bón cho ruộng bồn bồn, để thường xuyên thu hoạch cọng non. Cây bồn bồn có tên khoa học là Typha orientalis G A, và một số khác mang các tên: Typha auhustata Bory et Chaub, Typha augustifolia L, Typha latifoliaL, Typha daviana Hand Mazz hoặc Typhaminima Funk... Tất cả đều cùng họ Hương bồ (Typhaceae). bồn bồn còn có nhiều tên khác như: thủy hương bồ, hương bồ thảo, cỏ nến, cỏ lác... Hoa bồn bồn thuộc loại đơn tính, nằm trên cùng một trục, hoa đực ở trên có lông ngắn màu vàng nâu, hoa cái ở dưới có lông màu nâu nhạt.

Khi thu hái cây bồn bồn, cắt lấy hoa đực phơi khô, giã nhỏ, rây lấy phấn hoa, đem phơi lại lần nữa. Loại phấn hoa này có tên là bồ hoàng (Pollel Typhae), nếu để nguyên như thế gọi là sinh bồ hoàng, đem sao đen gọi là hắc bồ hoàng. Theo các tài liệu Đông y cổ thì bồ hoàng có vị cam, tính bình; đi vào ba kinh can, tỳ và tâm bào.Trong Đông y thường lấy phấn hoa, ngoài ra còn dùng lá, hoa và mầm rễ để làm vị Thu*c. Bồ hoàng là vị Thu*c thông dụng nhất từ cây bồn bồn được lấy từ hoa đực của những cây bồn bồn. Bồ hoàng không mùi, không vị, nổi trên nước. Có thể dùng bồ hoàng sống hoặc sao đen, tùy vào mục đích chữa bệnh.

Sinh bồ hoàng có tác dụng hoạt huyết, hành ứ, tiêu viêm; dùng chữa các loại bệnh trật đã tổn thương, phụ nữ đau bụng kinh, kinh bế, kinh nguyệt không đều, huyết ứ, đau ngực, đau hông, bạch đái, tiểu tiện không thông và một số trường hợp bị viêm nhiễm. Riêng hắc bồ hoàng có tác dụng thu liễm, chỉ huyết; dùng để chữa các chứng ho ra máu, khạc ra máu, chảy máu cam, thổ huyết, rong kinh, rong huyết, tiểu tiện ra huyết... Bồ hoàng được dùng dưới dạng Thu*c sắc hay Thu*c bột đều có hiệu quả. Liều dùng mỗi lần từ 4 - 8g.

2. Điều trị một số bệnh của trẻ nhỏ từ hoa bồn bồn.

Chữa tai chảy mủ: bồ hoàng tán nhỏ thành bột mịn, rắc vào lỗ tai của trẻ. Mỗi ngày rắc 1 lần.

Chữa tai bị chảy máu ở trẻ nhỏ: dùng bồ hoàng sao đen, tán nhỏ thành bột mịn, rắc vào lỗ tai trẻ nhỏ.

Chữa chứng mũi chảy máu lâu ngày không khỏi ở trẻ: dùng bồ hoàng 3 phần, 1 phần hoa thạch lựu, hai t hứ đem trộn đều, tán thành bột mịn nhỏ, mỗi ngày cho trẻ uống 2 lần vào buổi sáng sớm và tối, mỗi lần chỉ khoảng 4g bột Thu*c, hòa vào nước sôi để nguội cho trẻ uống.

Chữa lưỡi sưng thũng, không nói được ở trẻ: dùng bồ hoàng rồi bôi vào lưỡi cho trẻ nhỏ nhiều lần trong ngày.

Chữa phế nhiệt, ho khạc ra máu ở trẻ nhỏ: dùng 4g bồ hoàng, huyết dư 4g, nước ép củ sinh địa hoặc củ mạch môn chiêu Thu*c.

Bồ hoàng là vị Thu*c thông dụng nhất từ cây bồn bồn được lấy từ hoa đực của những cây bồn bồn3. Một số công dụng khác.

Tuệ Tĩnh, đại danh y của Việt Nam, rất tâm đắc với vị Thu*c bồ hoàng, ông đã để lại trong Nam dược thần hiệu những bài Thu*c hay có bồ hoàng như:

Thổ huyết: bồ hoàng sao đen mỗi lần uống từ 4 - 8g.

Chảy máu cam: bồ hoàng sao đen 4g và thanh đại 4g; uống một lần.

Đại tiện ra máu: bồ hoàng sao đen, mỗi lần uống từ 4 - 8g với nước cốt lá sen vànước cốt củ cải.

Khạc ra máu: bồ hoàng và lá sen, hai vị bằng nhau, sao, tán bột; mỗi lần uống từ 8 - 12g.

Đau bụng kinh, rong kinh, kinh nguyệt không đều: bồ hoàng sao, lá lốt tẩm muối sao, tán nhỏ luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu; mỗi lần uống 30 hoàn.

Sản phụ đau bụng do máu hôi ra không hết: bồ hoàng sao qua một lớp giấy; mỗi lần uống 4g.

Một số y thư của Trung Quốc cũng ghi lại nhiều bài Thu*c kinh nghiệm có bồ hoàng như sau:

Lưỡi sưng đầy miệng: sinh bồ hoàng đặt dưới lưỡi, ngày thay vài lần là khỏi (Giản tiện phương).

Thổ huyết, tiểu tiện ra huyết: bồ hoàng sao tán bột, mỗi lần uống 4g với nước cốt sinh địa (Thánh tễ Tổng lục phương).

Mụt mọc trong ruột, trĩ ra huyết, ra nước vàng: bồ hoàng tán bột, mỗi lần uống 8g với nước lạnh (Trửu hậu phương).

Phụ nữ có mang bị động thai như muốn đẻ non: bồ hoàng sao đen tán bột, uống 4g với nước giếng (Tập nhất phương).

Hạ bộ bị thấp nhiệt, ẩm ướt gây ngứa ngáy, khó chịu: sinh bồ hoàng tán bột thoa vài lần là khỏi (Thiên kim phương).

Lỗ tai bị thối: sinh bồ hoàng tán bột thổi vào vài lần là khỏi (Thánh huệ phương).

Giáo sư Đỗ Tất Lợi cũng ghi lại một bài Thu*c kinh nghiệm trong tác phẩm Những cây Thu*c và vị Thu*c Việt Nam dùng chữa các chứng xuất huyết bên trong: bồ hoàng 5g, cao ban long, cam thảo 2g; sắc uống.

Liều dùng và chú ý:

- Uống 3 - 20g, bọc lúc cho vào Thu*c thang. Bồi đắp ngoài tùy theo yêu cầu.

- Phụ nữ có thai không dùng (bồ hoàng sống có tác dụng co tử cung).

- Không có triệu chứng ứ huyết không dùng.

Bác sĩ chuyên khoa 2: HUỲNH TẤN VŨ.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bon-bon-thuc-pham-cho-suc-khoe-n134264.html)

Tin cùng nội dung

  • Trong những câu chuyện hài hước với nhau, người ta luôn nhắc ăn sâu vào đầu chuyện “nước ngọt có ruồi giá 500 triệu đồng”.
  • Các động tác xoa bóp đúng cách và phù hợp với tình trạng từng thai phụ sẽ giúp họ nhanh chóng giảm những cơn đau và sự mệt mỏi.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Nông sản hữu cơ phải được trồng trong điều kiện không sử dụng các chất hóa học và Thu*c trừ sâu. Nông dân phải sử dụng các phương pháp tự nhiên để khống chế các loại côn trùng và cỏ dại.
  • Tất cả chúng ta đều có lúc cảm thấy căng thẳng. Cách đối mặt với căng thẳng sẽ quyết định ảnh hưởng của nó đối với chúng ta như thế nào. Khi có thể, hãy thực hiện các bước để ngăn chặn căng thẳng và khi không có thể, hãy cố gắng kiềm chế nó.
  • Ngay cả những người có sức khỏe tinh thần tốt đôi khi cũng có vấn đề về tình cảm hoặc bị các bệnh tâm thần. Bệnh tâm thần thường có một nguyên nhân vật lý, chẳng hạn như một sự mất cân bằng hóa chất trong não. Căng thẳng và các vấn đề với công việc, gia đình, trường học đôi khi có thể gây ra bệnh tâm thần hoặc làm cho nó tồi tệ hơn. Tuy nhiên, những người có sức khỏe tinh thần tốt học được cách để đối phó với sự căng thẳng và các vấn đề nảy sinh. Họ biết khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ
  • Tâm linh giúp bạn luôn tìm thấy ý nghĩa, niềm hy vọng, sự an ủi và bình yên nội tâm trong cuộc sống. Nhiều người tin vào tâm linh qua tôn giáo. Một số tin vào nó thông qua âm nhạc, nghệ thuật, kết nối với thiên nhiên. Những người khác tin vào tâm linh của bản thân qua các giá trị và nguyên tắc của họ.
  • Bài viết này giới thiệu một số lời khuyên giúp bạn khỏe mạnh và thoải mái khi đi du lịch nước ngoài.
  • Phụ nữ khi đang mang thai có rất nhiều việc cần phải lo nghĩ, tuy nhiên cũng nên cần phải lưu tâm đến sức khỏe răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY