U xơ là một loại bệnh lý phụ khoa khá phổ biến trong độ tuổi sinh sản, ước tính có khoảng 30% phụ nữ ở tuổi 30 mắc phải căn bệnh này, gia tăng theo độ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh là 80% phụ nữ ở độ tuổi 50.
U xơ là tình trạng các tế bào mô cơ phát triển, tăng sinh quá mức và hình thành nên khối u. Chúng có sự đa dạng về số lượng cũng như kích thước. Mặc dù phần lớn là những khối u lành tính, nhưng nếu không phát hiện và điều trị sớm, chúng có thể gây ra các triệu chứng cũng như biến chứng rất nguy hiểm như: Dễ sảy thai hoặc sinh non ở phụ nữ mang thai, gây băng huyết khi sinh, vặn xoắn, vỡ khối u, chảy máu cấp, nhiễm trùng sau sinh,… U xơ cũng là một trong số những nguyên nhân gây hiếm muộn, vô sinh hàng đầu ở phụ nữ hiện nay.
Có rất nhiều yếu tố gây như rối loạn nội tiết, tuổi tác, mắc bệnh lạc nội mạc tử cung… nhưng nguyên nhân chủ yếu là do sự hủy hoại năng lượng tế bào, mất hay giảm thông tin giữa các tế bào gây rối loạn quá trình ch*t tế bào theo chương trình. Bình thường mỗi giây trong cơ thể chúng ta đều có những tế bào non được sinh ra và các tế bào già, lỗi, tế bào lạ bị ch*t đi – đây là quá trình ch*t tế bào theo chương trình apoptosis. Điều này tạo nên sự cân bằng, giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh. Vì một số lý do nào đó như viêm nhiễm (hàng tháng trong cơ thể người phụ nữ, lớp niêm mạc tử cung dày lên, bong ra và thoát ra ngoài theo chu kỳ kinh, bản chất đây là một quá trình viêm nhẹ. Quá trình viêm này lặp lại thường xuyên hàng tháng sẽ dẫn tới tế bào tử cung bị suy yếu, mất năng lượng, từ đó gây rối loạn quá trình ch*t tế bào theo chương trình, làm tăng sinh tế bào – Đây là lý do ngày càng nhiều chị em trong độ tuổi sinh sản mắc u xơ tử cung). Ngoài ra còn một số lý do khác như chế độ ăn uống, sinh hoạt, môi trường ô nhiễm… cũng có thể gây u xơ tử cung.
Khi sự tăng sinh tế bào không được kiểm soát sẽ dẫn đến dị sản và loạn sản tế bào, hình thành tế bào tiền u bướu. Đây là yếu tố chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong các bệnh u bướu nói chung và nói riêng. Chính vì vậy, để kiểm soát bệnh tận gốc thì cần tác động được vào các quá trình này, từ đó cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng cho người mắc.
U xơ lúc mới xuất hiện có thể không xảy ra triệu chứng gì hoặc nếu có thì chúng cũng chỉ là những biểu hiện thoáng qua nên người bệnh chủ quan và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Tuy nhiên, nếu xuất hiện một trong số các triệu chứng dưới đây, bạn không nên chủ quan vì rất có thể bạn đang bị u xơ tử cung:
- Nếu to, nó có thể chèn lên dạ dày, khiến bụng người bệnh phình trướng, giống như mang thai.
Tùy kích thước mà có thể dẫn tới biến chứng từ nhẹ đến nặng, gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng chị em. Các biến chứng thường gặp như:
U xơ gây rong kinh, cường kinh có thể dẫn đến thiếu máu, người bệnh xanh xao, mệt mỏi, choáng ngất, chóng mặt, sụt cân, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt.
Khi kích thước khối u lớn dần sẽ chèn ép vào các cơ quan lân cận như: Chèn ép vào bàng quang gây đái khó, đái rắt, mót tiểu, tiểu tiện nhiều lần trong ngày; Chèn ép niệu quản gây ứ đọng nước tiểu trong bể thận, có thể gây sỏi thận hoặc viêm đài bể thận; Chèn ép trực tràng khiến bệnh nhân thường xuyên táo bón, phân rắn, gây đau khi đại tiện; Chèn ép tĩnh mạch gây phù chi dưới…
Ở trường hợp này, chị em có biểu hiện đột ngột đau hố chậu phải dữ dội kèm theo nôn mửa, bí trung đại tiện, choáng, ngất do đau. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể viêm phúc mạc, diễn biến xấu đi nhanh và có thể dẫn đến Tu vong.
Với khối u có cuống dài có thể xoắn vặn, dẫn tới vỡ u, mất máu cấp. Nếu không được cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể Tu vong.
Có những trường hợp không thụ thai trong thời gian dài và khi đi khám hiếm muộn thì phát hiện ra mắc tử cung. Đây là một trong những biến chứng của tử cung.
Bên cạnh đó, với trường hợp có thai, kích thước thai càng to thì nồng độ estrogen cũng tăng lên, đồng nghĩa với việc khối u to theo và gây chèn ép vào thai hoặc rau bong non. Điều này dễ dẫn đến nguy cơ sảy thai, sinh con nhẹ cân.
- Tác động lên quá trình hình thành khối u, đó là sự mất thông tin giữa các tế bào, rối loạn chu trình ch*t tế bào theo chương trình và quá trình tăng sinh tế bào (phần gốc).
- Thu nhỏ kích thước khối u. Cải thiện các triệu chứng rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, đau tức bụng dưới, chèn ép cơ quan lân cận (phần ngọn).
Ở phương diện y học hiện đại, có một số biện pháp kinh điển trong xử lý đó là phẫu thuật hoặc sử dụng Thu*c nội tiết.. Với biện pháp phẫu thuật, tùy từng kích thước khối u và mức độ biến chứng mà người bệnh được chỉ định bóc tách khối u, cắt tử cung một phần hoặc toàn phần.
Hiện nay nhiều người đã sáng tạo tìm tòi các phương pháp hỗ trợ có thành phần tự nhiên, vừa giúp cải thiện phần gốc của (quá trình mất thông tin tế bào, quá trình tăng sinh tế bào) và phần ngọn (giảm kích thước khối u, giảm triệu chứng bệnh), hỗ trợ ngăn ngừa tái phát mà không gây tác dụng phụ.
Thu Trang