Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Cảnh giác với các “biến cố”

Mùa xuân là mùa cơ thể chúng ta dễ bị dị ứng. Ngoài bụi và phấn hoa thì thực phẩm, côn trùng đốt, thậm chí việc sử dụng Thu*c chữa bệnh... cũng là những nguyên nhân gây nên tình trạng này.

histamin H1 là một trong những phương án lựa chọn giúp chúng ta khắc phục, song khi dùng cần đề phòng những nguy cơ do Thu*c có thể gây ra cho người sử dụng...

Các Thu*c kháng histamin H1 gồm hai nhóm:

Nhóm thế hệ cũ

Nằm trong nhóm này là các Thu*c như chlopheniramin, alimemazin, promethazin, cycloheptadin... khi sử dụng các Thu*c này ở liều điều trị, Thu*c vào được não, ức chế hệ thần kinh (làm giảm sự tập trung, sự nhanh nhẹn, gây ngủ) nên không thể dùng khi đang lao động, học tập đặc biệt khi đang vận hành máy móc. Thu*c lại thải trừ nhanh nên phải dùng nhiều lần trong ngày. nhóm Thu*c này được xem là tương đối an toàn nhưng vẫn có một số tác dụng phụ:

Do ức chế hệ thần kinh trung ương, Thu*c làm chậm sự phát triển trí tuệ của trẻ nhỏ. riêng các Thu*c alimemazin, promethazin còn làm suy hô hấp, làm ngừng thở lúc ngủ, dẫn đến Tu vong đột ngột, gây nguy hiểm cho trẻ em bị mất nước, suy dinh dưỡng hoặc mắc các bệnh kèm theo (đặc biệt có hội chứng reye). do vậy, không được dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. chỉ dùng liều có hiệu quả thấp nhất và không dùng phối hợp với các Thu*c có tiềm năng ức chế hô hấp với trẻ trên 2 tuổi.

Cũng do Thu*c ức chế hệ thần kinh trung ương nên chúng làm tăng độc tính của rượu (không dùng rượu khi dùng Thu*c), làm nặng thêm tác dụng của các Thu*c làm trầm suy hệ thần kinh trung ương như Thu*c an thần (seduxen), Thu*c ngủ (barbituric), Thu*c làm giảm ho, giảm đau thuộc nhóm opium (morphin, methadon). đối với các Thu*c trên không nên hoặc phải rất thận trọng nếu phải phối hợp. Thu*c gây nên các hiện tượng kháng cholinergic nên gia tăng tác dụng của nhóm Thu*c chống parkinson kháng cholinegic, gia tăng tác dụng của atropin, làm giãn đồng tử (không nên dùng cho người glaucoma góc đóng) làm rối loạn, bí tiểu tiện (không nên dùng cho người phì đại tuyến tiền liệt).

Với người cao tuổi, Thu*c có thể gây lú lẫn hay kích thích tâm thần, gây táo bón (cần dùng liều thấp so với người trung niên và không dùng kéo dài).

Khi tiêm với liều cao, Thu*c có thể gây tụt huyết áp, giảm trương lực cơ. Thu*c bài tiết qua sữa gây hại cho trẻ bú (không được dùng cho người đang cho con bú). Một số Thu*c gây hại thai (không dùng cho người có thai nhất là thời kỳ đầu).

Nhóm thế hệ mới

Cetirizin, loratidin, acrivastin, fexofenadin, terfenadin, astemizol... là những Thu*c nằm trong nhóm thế hệ mới, có hai ưu điểm: với liều điều trị, rất ít vào não hoặc vào não nhưng có ái lực kém với thụ thể màng não nên không ức chế hệ thần kinh trung ương, có thể dùng được cho người đang lao động học tập hay đang vận hành máy móc. Thu*c thải trừ chậm nên mỗi ngày chỉ cần dùng một lần. tuy ít có tác dụng phụ gây ra do ức chế hệ thần kinh trung ương nhưng lại có những tác dụng phụ khác, độc hơn nhóm thế hệ cũ.

Cụ thể, một số Thu*c trong nhóm gây ra hiện tượng “xoắn đỉnh”. Điển hình là terfenadin, astemizol. Với người khoẻ mạnh khi dùng liều thông thường, chúng chuyển hoá hoàn toàn thành chất trung gian không có hại, nhưng với người có suy giảm chức năng gan thận hoặc người đang dùng các Thu*c khác làm chậm sự chuyển hoá thải trừ của chúng (như ketoconazol, intraconazol, erythromycin, clarithromycin) thì nồng độ Thu*c chống dị ứng trong máu tăng cao, dễ gây ra hiện tượng xoắn đỉnh dẫn đến Tu vong. Ngoài ra, chúng gây tương tác với nhiều Thu*c khác đáng kể nhất là tương tác với các Thu*c tim mạch gây ra loạn nhịp tim. Hai Thu*c này đã bị một số nước cấm dùng. Ở nước ta trước đây là terfenadin và gần đây nhất là astemizol đã bị loại khỏi danh mục lưu hành.

Các Thu*c còn lại như cetirizin, acrivastin, loratidin tuy chưa thấy gây xoắn đỉnh nhưng cũng phải rất thận trọng khi dùng cho người có chức năng gan thận suy giảm.

Thu*c cũng gây nên hiện tượng kháng cholinergic, gây hại thai, bài tiết qua sữa... như các Thu*c thuộc thế hệ cũ nhưng ở mức cao hơn, kéo dài hơn (do Thu*c chậm thải trừ) nên phải có những thận trọng tương ứng. Với trẻ em, không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, riêng loratidin, cetirizin không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.

Trên thị trường có nhiều biệt dược chống dị ứng dạng đơn độc hoặc dạng phối hợp trong các Thu*c hạ nhiệt, chữa ho, chữa cảm cúm thuộc diện không bắt buộc bán theo đơn. Do chưa nắm được thành phần và tác hại của kháng histamin H1 trong biệt dược nên nhiều người bệnh dùng còn chưa đúng, phổ biến nhất là dùng kéo dài, dùng trùng lặp gây quá liều, dùng cho trẻ em dưới tuổi quy định, dùng liều cao cho người già, chưa có những thận trọng đúng mức với các trường hợp đã khuyến cáo. Cần chú ý khắc phục điều này.

DS. Bùi Văn Uy

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-canh-giac-voi-cac-bien-co-14270.html)

Tin cùng nội dung

  • 2 năm nay tôi thấy xuất hiện triệu chứng khi ăn hay bị nôn khan, cơ thể có cảm giác ớn lạnh.
  • Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý.Thiên ma còn gọi là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ củ. Thường để cả củ khô, khi dùng ngâm nước gừng thái lát. Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý. Hằng ngày có thể dùng 4 - 12g bằng cách nấu, sắc, ngâm, hãm. Sau đây là cách dùng thiên ma chữa bệnh:
  • Theo Đông y, lục lạc ba lá có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
  • Sự căng thẳng do bị áp lực trong cuộc sống nếu không được giải tỏa nhất là đối với những người làm việc với cường độ cao, học sinh bị áp lực thi cử kéo dài có thể trở thành stress mạn tính dẫn suy nhược thần kinh, ... Để giảm bớt căng thẳng có thể áp dụng các động tác xoa bóp bấm huyệt sau đây.
  • Bệnh teo thần kinh thị là do sợi thần kinh thị giác (TKTG) ở người bệnh vì nguyên nhân nào đó mà phát sinh biến chứng làm ảnh hưởng đến công năng truyền dẫn các xung động của nó về trung ương thần kinh, làm cho người bệnh có thị lực giảm đi rõ rệt hoặc mất hẳn.
  • Nhiễm ấu trùng sán dải heo hệ thần kinh trung ương (hay còn gọi là nhiễm ấu trùng sán lợn hệ thần kinh trung ương – Neurocysticercosis) là bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất của hệ thần kinh và là nguyên nhân chính của bệnh động kinh ở các nước đang phát triển. Đây cũng là một vấn đề trong các nước công nghiệp vì sự nhập cư của những người lành mang trùng từ các vùng dịch tễ.
  • Đau dây thần kinh là sự đau đớn do dây thần kinh gây ra. Khi bị đau dây thần kinh sinh ba, bạn thường thấy đau sắc bén như dao đâm, điện chích đột ngột ở xung quanh má hay vùng hàm hoặc cả hai.
  • Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh giúp kiểm tra xem các dây thần kinh dẫn truyền các tín hiệu điện có tốt và có nhanh hay không.
  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY