Đây là một bệnh nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây ra bởi các sinh vật đơn bào (entamoeba histolytica). Bệnh tiến triển kéo dài và trở thành mạn tính nếu không điều trị đúng cách. Do đó việc kiểm soát thực phẩm cần hết sức nghiêm ngặt, nhất là nguồn rau, củ, quả...
Người bệnh có các triệu chứng điển hình: đau quặn bụng, đau từng cơn ở hố chậu phải, đi ngoài mót rặn và đi ngoài giả (đi ngoài không có phân). Nếu bệnh tiến triển kéo dài, trở thành mạn tính sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng của cuộc sống của người bệnh. Ở nước ta có nhiều loài mức, hay còn gọi là thừng mực (Holarrhena) có giá trị trong việc điều trị bệnh lỵ amip.
Mức hoa trắng còn gọi thừng mực lá to, hay mộc hoa trắng [Holarrhena pubescens (Buch. - Ham.) Wall. ex G. Don., Syn. Holarrhena antidysenteria (Roxb. ex Flem.) A. DC.], họ Trúc đào (Apocynaceae). thuộc loại cây gỗ lớn, có thể cao tới trên dưới 12m, đường kính thân tới 40cm. Cành non hơi dẹt có lông tơ. Lá mọc đối, hầu như không cuống, hình bầu dục hay trái xoan, dài tới 27cm, rộng tới 12cm. Cụm hoa xim dạng ngù ở nách lá, hay đầu cành; lá có lông ở mặt dưới. Quả đại 2, dài tới 30cm. Cây mọc hoang ở ven rừng, triền núi, hoặc trong các trảng cây bụi ở nhiều tỉnh phía Bắc nước ta. Hiện được trồng nhiều ở Hương Khê (Hà Tĩnh) để làm Thu*c.
Vị Thu*c là vỏ cây (Cortex Holarrhenae antidysenteriae) thu hái vào ngày đẹp trời. Người ta bóc lấy từng phía, từng phần trên thân cây, mỗi năm bóc một phía, để cây có thể tồn tại tự nhiên mà vẫn đảm bảo được việc cung cấp dược liệu. Sau khi thu hoạch vỏ cây, đem cạo bỏ phần vỏ thô bên ngoài, thái phiến dài 3-5 cm, dày 1-3mm, phơi hoặc sấy khô. Hoặc thu hái vỏ tươi, phơi khô, bảo quản tránh ẩm. Trước khi dùng ngâm nước cho mềm, cạo bỏ lớp bẩn rồi thái phiến như trên, sao vàng.
Mức hoa trắng còn gọi thừng mực lá to, hay mộc hoa trắng.
Vỏ thân mức hoa trắng chứa chất gôm, nhựa, tanin và rất nhiều alcaloid với hàm lượng toàn phần lên tới 4,2%. trong số đó, conessin là thành phần chính rất có giá trị trong điều trị lỵ amip. ngoài ra còn có nhiều alcaloid khác, như isoconessimin, conarimin, conimin, coanin, holarinin...
Conessin có tác dụng làm tê liệt amip ở nồng độ rất thấp:1/71.000; nếu so sánh với emetin, một thứ Thu*c chữa lỵ amip truyền thống, thì nồng độ đó là 1/200.000. ngoài ra còn có tác dụng kích thích nhu động ruột và co bóp tử cung, hạ huyết áp và chậm nhịp tim. conessin có tác dụng gây tê cục bộ, mạnh gấp 2 lần so với cocain. alcaloid toàn phần chiết xuất từ mức hoa trắng có tác dụng diệt ký sinh trùng amip, hạ huyết áp và ức chế tim.
Theo đông y, mức hoa trắng có vị chát, hơi đắng. công năng chỉ lỵ, chỉ tả, sát trùng, trừ giun, hạ sốt, lợi tiêu hóa. trị lỵ amip, tiêu chảy, sốt, viêm gan. dùng ngoài trị ngứa, ghẻ lở.
Bài 1: vỏ cây, vỏ cành lớn của cây mức hoa trắng tán bột mịn, mỗi lần uống 10g bột. Hoặc sắc với nước.
Bài 2: Mức hoa trắng, hoàng đằng, mỗi vị 10g, sắc uống trước bữa ăn khoảng 1,5 giờ. Không nên uống lúc quá đói, để tránh bị nôn nao, cồn cào ruột gan. Khi uống cần kiêng ăn các thức ăn có tính tanh, lạnh như cua, cá, ốc...
Bài 3: hạt mức hoa trắng 3-6g, tán bột hoặc sắc nước uống.
Bài 4: cao lỏng hạt mức hoa trắng uống ngày 1-3g.
Trên lâm sàng đã sử dụng dạng bào chế của conessin hydroclorid hay hydrobromid để chữa lỵ amip, đạt hiệu lực như Thu*c trị lỵ amip truyền thống emetin, nhưng ít độc hơn và tiện dùng hơn emetin. vì conessin có tác dụng cả với kén và amip.
Ngoài ra, có thể dùng vỏ cây và lá mức hoa trắng để nấu nước tắm ghẻ, lở. Vỏ rễ giã giập cùng với vỏ của cây hòe, bôi vào chỗ ghẻ, hoặc lở ngứa ngoài da. Cũng có thể pha dưới dạng cồn Thu*c để bôi vào chỗ bị bệnh.
Mức hoa trắng nhỏ (Holarrhena crassifolia) Piere ex Spire, cùng họ trúc đào (Apocynaceae).
Mức hoa trắng nhỏ thuộc loại cây bụi, chỉ cao độ 1,5-2m, thân ít phân nhánh. lá hình xoan, bầu dục, hầu như không cuống, chỉ dài độ 3-12cm, rộng 1,5- 6cm. hoa trắng, thơm như hoa nhài, thành xim gần ở ngọn. quả có 2 đại. hạt nhiều. mức hoa trắng nhỏ thường mọc ở ven các rừng thưa, trên các đồi hoang ở bắc giang, quảng trị, bình thuận, kon tum... có thể dùng vỏ thân, rễ, lá chữa lỵ amip như mức hoa trắng, hoặc dùng lá non chữa tiêu chảy.
Wrightia arborea (Dennst.)Mabb. Cùng họ trúc đào (Apocynaceae). Mức lông thuộc loại cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao tới 15m, cành nhỏ có lông nhung. Lá thuôn, hình bầu dục, có mũi nhọn. Hoa trắng hồng hay vàng, xếp thành xim tận cùng dạng ngù. Quả có 2 đại.
Nhựa cây mức lông làm Thu*c trị lỵ. Vỏ thân làm Thu*c chữa đau bụng kinh, hoặc lợi tiêu hóa. Lá tươi trị bệnh vàng da; hoặc dùng ngoài, giã nát đắp trị nhọt độc.