Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

D Cure - Thuốc điều trị thiếu vitamin D

Uống vit D liều cao (1 liều duy nhất 500.000 IU mỗi năm) làm tăng nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi và nguy cơ cao nhất là trong vòng 3 tháng đầu sau khi dùng. Phụ nữ mang thai: tối đa 2.000 IU/ngày, cho con bú: chỉ định nếu cần.

Nhà sản xuất     

SMB Technology S.A.

Thành phần

Mỗi mL: Cholecalciferol 0.625 mg (tương đương 25.000 I.U vit D3).

Chỉ định/công dụng

Dự phòng và điều trị thiếu vit D. Hỗ trợ trong điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương ở bệnh nhân thiếu vit D hoặc có nguy cơ thiếu vit D.

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng

Trẻ em: thiếu vit D: dự phòng: 25.000 IU mỗi 8 tuần (0 - 1 tuổi.) hoặc mỗi 6 tuần (1 - 18 tuổi.), điều trị (0 - 18 tuổi.): 25.000 IU mỗi 2 tuần trong 6 tuần (sau đó duy trì 400 - 1.000 IU/ngày).

Người lớn: dự phòng thiếu vit D, hỗ trợ trong điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương: 25.000 IU/tháng, có thể dùng liều cao hơn trong dự phòng thiếu vit D một số trường hợp nhất định; điều trị thiếu vit D (< 25ng/mL): 50.000 IU/tuần trong 6 - 8 tuần, sau đó duy trì liều 1.400 - 2.000 IU/ngày (theo dõi nồng độ 25(OH)D trong 3 - 4 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị duy trì để xác định nồng độ mục tiêu đạt được).

Người có nguy cơ cao thiếu vit D [đang nằm viện, có làn da sẫm màu, ít tiếp xúc ánh sáng mặt trời do mặc quần áo bảo hộ hoặc sử dụng kem chống nắng, béo phì, được chẩn đoán loãng xương, sử dụng đồng thời Thuốc khác (như Thuốc chống co giật, glucocorticoid), bị rối loạn hấp thu bao gồm viêm đường ruột và bệnh Celiac, mới điều trị thiếu vit D và đang điều trị duy trì]: có thể phải dùng liều cao hơn và cần theo dõi nồng độ 25(OH)D huyết thanh.

Cách dùng

Tốt nhất nên uống trong bữa ăn.

Người lớn: đổ trực tiếp Thuốc trong ống vào miệng, hoặc đổ vào muỗng, hoặc trộn với lượng nhỏ thức ăn lạnh hoặc ấm và dùng ngay.

Trẻ em: có thể trộn với lượng nhỏ thức ăn, sữa chua, sữa, phô mai hoặc sản phẩm từ sữa khác (không trộn vào chai sữa hoặc hộp thức ăn mềm trong trường hợp trẻ không thể sử dụng hết vì như vậy trẻ sẽ không nhận đủ liều dùng); đối với trẻ không còn bú mẹ, nên cho dùng cùng thức ăn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần Thuốc. Tăng calci máu và/hoặc calci niệu. Sỏi thận và/hoặc lắng đọng calci ở thận. Suy thận nặng. Thừa vit D. Giả suy tuyến cận giáp.

Thận trọng

Bệnh nhân suy thận (theo dõi nồng độ calci và phosphat, nguy cơ vôi hóa mô mềm), đang điều trị bệnh tim mạch, bệnh Sarcoidosis (theo dõi calci trong nước tiểu và huyết thanh), đang điều trị bằng Thuốc có chứa vit D hoặc sử dụng thức ăn và sữa giàu vit D và tùy mức độ tiếp xúc ánh sáng mặt trời (phải tính đến tổng lượng vit D). Khi bổ sung đồng thời calci, nhu cầu calci nên được tính toán cho từng bệnh nhân và được giám sát chặt chẽ. Uống vit D liều cao (1 liều duy nhất 500.000 IU mỗi năm) làm tăng nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi và nguy cơ cao nhất là trong vòng 3 tháng đầu sau khi dùng. Phụ nữ mang thai: tối đa 2.000 IU/ngày, cho con bú: chỉ định nếu cần.

Phản ứng phụ

Ít gặp: tăng calci máu, tăng calci niệu. Hiếm gặp: ngứa, phát ban, mày đay.

Tương tác

Thuốc chống co giật, barbiturat (và Thuốc khác gây cảm ứng enzym gan), glucocorticoid: có thể làm giảm tác dụng của vit D. Thuốc lợi tiểu thiazid: làm giảm đào thải calci qua thận (theo dõi calci huyết thanh). Cholestyramin, colestipol hydrochlorid, orlistat, dầu paraffin: có thể làm giảm hấp thu vit D ở đường tiêu hóa. Actinomycin, imidazol: cản trở hoạt động của vit D. Vit D có thể làm tăng nguy cơ độc tính của digitalis/glycosid tim khác (giám sát, theo dõi calci huyết thanh và điện tâm đồ nếu cần).

Phân loại

Vitamin &/hay khoáng chất.

Trình bày/đóng gói

D-Cure 25000 I.U.

Dung dịch uống 0.625 mg/mL.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/d/d-cure/)

Tin cùng nội dung

  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY