Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Gadovist - Chất đối quang hướng từ dùng trong chụp cộng hưởng từ

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Nhà sản xuất

Bayer (South East Asia).

Thành phần

Mỗi ml: Gadobutrol 1mmol (tương đương 604.72mg).

Dược lực học

Gadovist là một chất đối quang hướng từ dùng trong chụp cộng hưởng từ. Hiệu quả tăng đối quang nhờ chất trung gian gadobutrol, một phức hợp trung tính (non-ionic) có chứa gadolinium (III) và acid dihydroxy-hydroxymethylpropyl-tetraazacyclododecane-triacetic có nối liên kết vòng lớn (butrol).

Khi các chuỗi scan được xử lý T1 (T1-weighted scanning sequences) được sử dụng trong chụp hình ảnh cộng hưởng từ hạt proton, việc rút ngắn thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn của hạt nhân nguyên tử bị ion gadolinium kích thích dẫn tới tăng cường độ tín hiệu và, do đó, làm tăng sự tương phản hình ảnh của một số mô. Tuy nhiên, ở các chuỗi xử lý T2*, sự cảm ứng tính không đồng đều của môi trường từ tính tại chỗ do mômen gadolinium có từ tính lớn và ở nồng độ cao (trong khi tiêm lượng bolus Thu*c) dẫn tới giảm tín hiệu.

Tác dụng dược lực học

Gadobutrol làm rút ngắn đáng kể thời gian thư giãn ngay cả ở nồng độ Thu*c thấp. Tại pH=7 độ mạnh của từ trường là 0,47T và ở 40oC, tính thư giãn (r1) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn (spin-lattice relaxation time) - T1 của các hạt proton trong huyết tương - là khoảng 5,6 l/(mmol giây) và tính thư giãn (r2) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới - xoay tròn (T2) là khoảng 6,5l/(mmol giây). Tính thư giãn cho thấy nó chỉ phụ thuộc rất ít vào độ mạnh của từ trường.

Liên kết vòng lớn (macrocyclic) tạo thành một phức hợp ổn định với các ion thuận từ gadolinium có độ ổn định in vivo và in vitro cực kỳ cao (sự ổn định nhiệt động không thay đổi: log K = 21 -22). Gadobutrol là một hợp chất dễ tan trong nước, có tính hút nước cực mạnh với hệ số phân chia giữa n-butanol và chất đệm tại độ pH 7,6 là khoảng 0,006. Chất này không có bất kỳ tương tác ức chế với các enzym.

Dược động học

Gadobutrol tương tác với các cơ quan giống như các hợp chất trơ sinh học dễ thấm nước, bài tiết qua thận (ví dụ như mannitol hay inulin).

Hấp thu và phân bố

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Trên chuột, gadobutrol đã được chứng minh là không thấm qua hàng rào máu não.

Trên thỏ, chất này truyền qua rau thai không đáng kể, 0,01% liều dùng được tìm thấy trong thai nhi.

Trên chuột đang cho con bú, dưới 0,1% tổng liều dùng của Thu*c này được tiết vào trong sữa. Trên chuột, lượng hấp thu của Thu*c này sau khi uống là rất nhỏ và dựa trên lượng Thu*c được bài tiết qua nước tiểu thấy rằng lượng hấp thu Thu*c chỉ chiếm khoảng 5%.

Người ta không quan sát trên tuần hoàn ruột gan.

Chuyển hóa

Gadobutrol không được chuyển hóa.

Thải trừ

Gadobutrol được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 1,81 giờ (1,33-2,13 giờ).

Gadobutrol được bài tiết qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Lượng thải trừ ngoài thận là không đáng kể. Độ thanh thải qua thận của gadobutrol từ 1,1 tới 1,7 ml/phút/kg ở người khỏe mạnh và như vậy có thể so sánh với độ thanh thải của inulin, điều này cho thấy gadobutrol được thải thông qua lọc cầu thận. Sau tiêm tĩnh mạch, hơn 50% của liều dùng được bài tiết vào nước tiểu trong vòng 2 giờ. Gadobutrol được đào thải hoàn toàn trong vòng 24 giờ. Dưới 0,1% lượng Thu*c được thải qua phân.

Tuyến tính/không tuyến tính

Ở người dược động học của gadobutrol tỷ lệ thuận với liều dùng (Cmax, AUC) và phụ thuộc vào liều (VD: tốc độ máu lắng, thời gian bán thải).

Đặc tính trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt

* Trên người cao tuổi (65 tuổi trở lên)

Do những thay đổi sinh học trên chức năng thận theo tuổi, trên người già tình nguyện khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), phơi nhiễm hệ thống tăng khoảng 33% ở nam giới và 54% ở nữ giới và và thời gian bán hủy tăng khoảng 33% ở nam giới và 58% ở nữ giới. Độ thanh thải trong huyết tương giảm khoảng 25% ở nam giới và 35% ở nữ giới. Lượng Thu*c đưa vào được tìm thấy hoàn toàn trong nước tiểu sau 24 giờ ở trên tất cả những người tình nguyện và không có sự khác biệt giữa người già tình nguyện khỏe mạnh và người chưa già tình nguyện khỏe mạnh.

* Trên bệnh nhân trẻ em

Dược động học của gadobutrol trên nhóm trẻ em ở độ tuổi 2 đến 17 tuổi và ở người lớn là có thể so sánh được

* Trên bệnh nhân tổn thương thận

Trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, thời gian bán hủy của Gadovist trong huyết thanh sẽ kéo dài do có giảm lọc tại cầu thận.

Thời gian bán hủy bị kéo dài tới 5,8 giờ trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và kéo dài hơn tới 17,6 giờ trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).Độ thanh thải huyết thanh giảm tới 0,49ml/phút/kg ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và tới 0,16 ml/phút/kg ở những trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).

Quan sát thấy Thu*c được thải hoàn toàn ra nước tiểu trong vòng 72 giờ ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới trung bình. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 5 ngàyNếu chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng, có thể xem xét tới việc thẩm tách máu. Trên những bệnh nhân cần thẩm tách, gadobutrol được loại trừ gần như hoàn toàn khỏi huyết thanh sau 3 lần thẩm tách.

An toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu phi lâm sàng dựa trên những nghiên cứu độc tính hệ thống, độc tính gen, và sự mẫn cảm tiềm tàng do tiếp xúc cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào cho người dùng.

* Độc tính trên hệ sinh sảnTrong các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản, dùng liều tiêm tĩnh mạch lặp lại gây ra sự chậm phát triển phôi trên chuột và thỏ và tăng nguy cơ ch*t phôi trên chuột, khỉ và thỏ với các mức liều (gấp 8 đến 16 lần (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) hoặc gấp 25 lần đến 50 lần (dựa trên trọng lượng cơ thể) trên liều chẩn đoán) ở người. Độc tính này chưa được biết rõ là cũng có thể gây ra khi dùng liều đơn duy nhất hay không.

* Sự dung nạp Thu*c tại vùng tiêmCác nghiên cứu về dung nạp Thu*c tại vùng tiêm sau khi tiêm liều duy nhất cạnh mạch, tiêm dưới da cũng như tiêm vào cơ cho thấy có những phản ứng không dung nạp nhẹ tại vùng tiêm sau khi tiêm sơ xuất vào cạnh mạch.

* An toàn dược lý. Trong các nghiên cứu dược lý tiền lâm sàng về an toàn tim mạch, tùy thuộc vào liều Thu*c dùng, có thấy tăng huyết áp và sự co bóp cơ tim thoáng qua.Những ảnh hưởng này không thấy trên người.

Chỉ định/Công dụng

Thu*c này chỉ được dùng cho mục đích chẩn đoán.Gadovist được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 2 tuổi để:

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sống.

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ (MRI) và các bộ phận khác của cơ thể như gan, thận.

* Làm chất đối quang trong chụp cộng hưởng từ mạch máu (CE-MRA).

Liều lượng & Cách dùng

Thu*c này chỉ được dùng đường tiêm tĩnh mạch.Chụp cộng hưởng từ (MRI) có đối quang có thể bắt đầu ngay (ngay sau khi tiêm Thu*c, phụ thuộc vào các chuỗi xung sử dụng và protocol để chụp). Sự tăng tối ưu các dấu hiệu được quan sát thấy trong thời gian Thu*c bắt đầu đi qua động mạch đối với chụp cộng hưởng từ mạch máu có đối quang (CE-MRA), và trong vòng khoảng 15 phút sau khi tiêm Gadovist đối với các chỉ định khác (thời gian phụ thuộc vào loại tổn thương/loại mô).Người lớn:Liều dùng phụ thuộc vào từng chỉ định. Nhìn chung, liều Thu*c đủ để có tác dụng là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng). Tổng liều tối đa có thể được chỉ định là 0,3mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,3ml Gadovist cho 1kg thể trọng).

* Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sốngNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

* Chụp cộng hưởng từ (MRI) toàn thânNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.

* Chụp CE - MRA- Chụp hình ảnh một trường nhìn:7,5ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.10ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.(tương ứng với 0,1 - 0,15 mmol trên 1 kg cân nặng).- Chụp hình ảnh nhiều trường nhìn:15ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.20ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên (tương ứng với 0,2-0,3 mmol trên 1 kg cân nặng).Trên nhóm dân số đặc biệtTrẻ em:Đối với trẻ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, liều khuyến cáo là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng) cho tất cả các chỉ định (xem thêm trong mục Chỉ định).

Gadovist không được chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi do thiếu các dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thậnSự thải trừ gadobutrol kéo dài ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Tuy nhiên, để đảm bảo những hình ảnh có lợi về mặt chẩn đoán, khuyến cáo không nên điều chỉnh liều dùng (xem mục "Cảnh báo").

Hướng dẫn sử dụng/bảo quản Thu*c

Xy lanh đóng sẵn Thu*cKiểm tra bằng mắtThu*c này cần phải được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng.Không dùng Gadovist trong trường hợp Thu*c biến màu nghiêm trọng, có các hạt vẩn hoặc vỏ bảo quản bị ô nhiễm.Xy lanh tiêm chỉ được lấy khỏi vỏ hộp và chuẩn bị cho việc tiêm ngay trước khi tiêmNắp bảo quản mũi tiêm chỉ được tháo ra ngay trước khi tiêmLượng Thu*c đối quang còn dư lại sau 1 lần dùng để chuẩn đoán phải được vứt bỏ.

Cảnh báo

Quá nhạy cảm

Trước khi dùng, cần đánh giá kỹ lưỡng về những nguy cơ và lợi ích đạt được trên những bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Gadovist.Cũng như với các Thu*c đối quang tiêm tĩnh mạch khác, Gadovist có thể kết hợp với các phản ứng phản vệ/quá mẫn hoặc các phản ứng đặc ứng khác, đặc trưng với các biểu hiện về tim mạch, hô hấp hoặc trên da, và đến mức phản ứng nghiêm trọng như shock.Nguy cơ gặp phản ứng quá mẫn cao hơn trong các trường hợp sau:

- Có tiền sử dị ứng với chất đối quang.

- Có tiền sử hen phế quản.

- Có tiền sử dị ứngTrên những bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng, thì quyết định dùng Gadovist chỉ được đưa ra sau khi đã đánh giá đặc biệt kỹ lưỡng tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích.Hầu hết các phản ứng quá mẫn này xuất hiện trong vòng 30 phút kể từ khi dùng Thu*c.Do vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân sau thủ thuật.Việc dùng Thu*c để điều trị những phản ứng quá mẫn cũng như việc chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp cấp cứu đều cần thiết.Hiếm khi thấy những phản ứng dị ứng xảy ra muộn (sau nhiều giờ đến vài ngày).

Bệnh nhân suy thận

Trước khi dùng Gadovist, tất cả các bệnh nhân cần được sàng lọc để tìm rối loạn chức năng thận bằng cách hỏi bệnh sử và/hoặc làm các test xét nghiệm.Trên bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng, phải thận trọng cân nhắc những lợi ích đạt được và nguy cơ khi dùng Thu*c, vì chất đối quang sẽ thải trừ chậm ở những bệnh nhân này.Do Gadobutrol được bài tiết qua thận, nên phải bảo đảm đủ thời gian cho chất đối quang thải trừ hết khỏi cơ thể trước bất kỳ lần dùng Thu*c kế tiếp trên những bệnh nhân có tổn thương thận.Thông thường, trên những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới vừa, Thu*c này được thải hoàn toàn qua nước tiểu trong vòng 72 giờ. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5 ngày.

Gadovist có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách thẩm phân máu. Thường sau 3 lần thẩm phân, 98% Thu*c này được loại bỏ khỏi cơ thể. Trên những bệnh nhân suy thận đặc biệt nghiêm trọng, khuyến cáo nên thẩm phân máu để loại bỏ Gadovist. Đối với những bệnh nhân đang thẩm phân khi tiêm Gadovist, cần cân nhắc nhanh chóng thẩm phân máu ngay sau khi tiêm Gadovist, để thúc đẩy việc loại bỏ chất đối quang này khỏi cơ thể.Đã có những báo cáo về bệnh xơ hoá toàn thân do thận (NSF) có liên quan đến việc sử dụng Thu*c đối quang có chứa gadolinium kể cả Gadovist trên những bệnh nhân có* tổn thương thận nặng cấp hoặc mạn tính (GFR < 30 ml/phút/1,73m2) và suy thận cấp ở mọi mức độ do hội chứng gan-thận hoặc trong giai đoạn quanh thời điểm phẫu thuật ghép gan.Do đó, Gadovist chỉ nên được sử dụng trên những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ.

Bệnh động kinh

Cũng như với các chất đối quang có chứa gadolinium-chelate khác, cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân động kinh có ngưỡng kích thích cơn thấp.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa được biết.

Quá liều

iều cao duy nhất ở mức 1,5mmol gadobutrol/kg cân nặng được dung nạp tốt.Trong trường hợp quá liều do sơ xuất, khuyến cáo cần kiểm tra tim mạch (bao gồm cả ECG) và kiểm soát chức năng thận là biện pháp để đề phòng.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối đối với việc sử dụng Gadovist.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng gadobutrol cho phụ nữ có thai.Các thử nghiệm trên động vật cho thấy khi dùng Gadovist ở liều thích hợp về lâm sàng, không thấy Thu*c gây độc thai về sinh sản sau khi dùng liều lặp lại.Khả năng nguy cơ trên người chưa được biết.Ngoại trừ những trường hợp thật cần thiết, Gadovist không nên sử dụng trong giai đoạn có thai.

Phụ nữ đang cho con bú

Việc bài tiết gadobutrol qua sữa mẹ chưa được biết rõ.Những bằng chứng từ dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy có một lượng rất nhỏ gadobutrol đã được bài tiết vào sữa mẹ (dưới 0,1% liều tiêm tĩnh mạch) và sự hấp thu qua đường tiêu hóa là rất ít (khoảng 5% liều Thu*c dùng đường uống được bài tiết vào nước tiểu).Với liều dùng trên lâm sàng, không thấy có ảnh hưởng trên trẻ nhỏ và Gadovist có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu về sự tương tác với các Thu*c khác.

Tác dụng ngoại ý

Tổng quan về độ an toàn của Gadovist dựa trên dữ liệu của hơn 4500 bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu theo dõi sau khi lưu hành Thu*c trên thị trường.Phản ứng không mong muốn của Thu*c hay gặp nhất (≥ 0,5%) trên những bệnh nhân sử dụng Gadovist bao gồm đau đầu, buồn nôn, phản ứng tại vùng tiêm, rối loạn vị giác và cảm giác nóng.Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất của Thu*c trên bệnh nhân dùng Gadovist bao gồm ngừng tim, ngưng thở, sốc phản vệ.Hiếm gặp các phản ứng dạng dị ứng muộn (sau vài giờ đến vài ngày).Hầu hết các tác dụng không mong muốn đều ở mức nhẹ và vừa.Các phản ứng không mong muốn khi dùng Gadovist được trình bày trong bảng dưới đây. Chúng được phân loại theo hệ cơ quan. Các thuật ngữ phù hợp nhất về phản ứng có hại của Thu*c được sử dụng để mô tả một số phản ứng, những biểu hiện và những chứng bệnh có liên quan.Các phản ứng không mong muốn của Thu*c trong các thử nghiệm lâm sàng được phân loại theo tần suất xuất hiện của chúng. Các nhóm tần suất được nêu ra theo các qui ước sau: phổ biến: ≥ 1/100 đến < 1/10; không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến < 1/100; hiếm: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000. Các phản ứng không mong muốn của Thu*c chỉ được phát hiện trong quá trình lưu hành Thu*c trên thị trường, và do đó tần suất không thể ước tính được, được liệt kê là "không rõ".Trong từng nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo trình tự mức độ nhẹ dần.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC.

Phân loại

Các tác nhân dùng trong chẩn đoán hình ảnh & các chẩn đoán khác [Radiographic & Diagnostic Agents].

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: xylanh đóng sẵn chứa 5ml, 7.5ml, 10ml, 15ml và 20ml.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/g/gadovist/)

Tin cùng nội dung

  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Cộng hưởng từ tuyến vú (hoặc MRI tuyến vú - breast MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để phát hiện ung thư và các bất thường khác ở tuyến vú.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) não là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh an toàn và không gây đau nhờ sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của não và thân não.
  • MRI là viết tắt của hình ảnh cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging). Chụp cộng hưởng từ (MRI Scan) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh an toàn, không gây đau để tạo ra hình ảnh các mô, các nội tạng cũng như các cấu trúc khác bên trong cơ thể.
  • MRCP là viết tắt của Magnetic Resonance Cholangiopancreatography: cộng hưởng từ mật tụy. Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP Scan) là kỹ thuật sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) để tạo ra hình ảnh của gan, ống dẫn mật, túi mật và tuyến tụy.
  • Chứng đau đầu không đơn giản là do tinh thần căng thẳng, hay do cảm cúm. Dọn dẹp nhà cửa, hay ngủ muộn cũng có thể gây ra đau đầu.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY