Gadovist là một chất đối quang hướng từ dùng trong chụp cộng hưởng từ. Hiệu quả tăng đối quang nhờ chất trung gian gadobutrol, một phức hợp trung tính (non-ionic) có chứa gadolinium (III) và acid dihydroxy-hydroxymethylpropyl-tetraazacyclododecane-triacetic có nối liên kết vòng lớn (butrol).
Khi các chuỗi scan được xử lý T1 (T1-weighted scanning sequences) được sử dụng trong chụp hình ảnh cộng hưởng từ hạt proton, việc rút ngắn thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn của hạt nhân nguyên tử bị ion gadolinium kích thích dẫn tới tăng cường độ tín hiệu và, do đó, làm tăng sự tương phản hình ảnh của một số mô. Tuy nhiên, ở các chuỗi xử lý T2*, sự cảm ứng tính không đồng đều của môi trường từ tính tại chỗ do mômen gadolinium có từ tính lớn và ở nồng độ cao (trong khi tiêm lượng bolus Thu*c) dẫn tới giảm tín hiệu.
Gadobutrol làm rút ngắn đáng kể thời gian thư giãn ngay cả ở nồng độ Thu*c thấp. Tại pH=7 độ mạnh của từ trường là 0,47T và ở 40oC, tính thư giãn (r1) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới-xoay tròn (spin-lattice relaxation time) - T1 của các hạt proton trong huyết tương - là khoảng 5,6 l/(mmol giây) và tính thư giãn (r2) - được xác định do ảnh hưởng trên thời gian thư giãn mạng lưới - xoay tròn (T2) là khoảng 6,5l/(mmol giây). Tính thư giãn cho thấy nó chỉ phụ thuộc rất ít vào độ mạnh của từ trường.
Liên kết vòng lớn (macrocyclic) tạo thành một phức hợp ổn định với các ion thuận từ gadolinium có độ ổn định in vivo và in vitro cực kỳ cao (sự ổn định nhiệt động không thay đổi: log K = 21 -22). Gadobutrol là một hợp chất dễ tan trong nước, có tính hút nước cực mạnh với hệ số phân chia giữa n-butanol và chất đệm tại độ pH 7,6 là khoảng 0,006. Chất này không có bất kỳ tương tác ức chế với các enzym.
Gadobutrol tương tác với các cơ quan giống như các hợp chất trơ sinh học dễ thấm nước, bài tiết qua thận (ví dụ như mannitol hay inulin).
Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.
Trên chuột đang cho con bú, dưới 0,1% tổng liều dùng của Thu*c này được tiết vào trong sữa. Trên chuột, lượng hấp thu của Thu*c này sau khi uống là rất nhỏ và dựa trên lượng Thu*c được bài tiết qua nước tiểu thấy rằng lượng hấp thu Thu*c chỉ chiếm khoảng 5%.
Gadobutrol được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 1,81 giờ (1,33-2,13 giờ).
Gadobutrol được bài tiết qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Lượng thải trừ ngoài thận là không đáng kể. Độ thanh thải qua thận của gadobutrol từ 1,1 tới 1,7 ml/phút/kg ở người khỏe mạnh và như vậy có thể so sánh với độ thanh thải của inulin, điều này cho thấy gadobutrol được thải thông qua lọc cầu thận. Sau tiêm tĩnh mạch, hơn 50% của liều dùng được bài tiết vào nước tiểu trong vòng 2 giờ. Gadobutrol được đào thải hoàn toàn trong vòng 24 giờ. Dưới 0,1% lượng Thu*c được thải qua phân.
Ở người dược động học của gadobutrol tỷ lệ thuận với liều dùng (Cmax, AUC) và phụ thuộc vào liều (VD: tốc độ máu lắng, thời gian bán thải).
Do những thay đổi sinh học trên chức năng thận theo tuổi, trên người già tình nguyện khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), phơi nhiễm hệ thống tăng khoảng 33% ở nam giới và 54% ở nữ giới và và thời gian bán hủy tăng khoảng 33% ở nam giới và 58% ở nữ giới. Độ thanh thải trong huyết tương giảm khoảng 25% ở nam giới và 35% ở nữ giới. Lượng Thu*c đưa vào được tìm thấy hoàn toàn trong nước tiểu sau 24 giờ ở trên tất cả những người tình nguyện và không có sự khác biệt giữa người già tình nguyện khỏe mạnh và người chưa già tình nguyện khỏe mạnh.
Dược động học của gadobutrol trên nhóm trẻ em ở độ tuổi 2 đến 17 tuổi và ở người lớn là có thể so sánh được
Trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, thời gian bán hủy của Gadovist trong huyết thanh sẽ kéo dài do có giảm lọc tại cầu thận.
Thời gian bán hủy bị kéo dài tới 5,8 giờ trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và kéo dài hơn tới 17,6 giờ trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).Độ thanh thải huyết thanh giảm tới 0,49ml/phút/kg ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (80 > CLCR > 30 ml/phút) và tới 0,16 ml/phút/kg ở những trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa thẩm tách (CLCR < 30 ml/phút).
Quan sát thấy Thu*c được thải hoàn toàn ra nước tiểu trong vòng 72 giờ ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới trung bình. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 5 ngàyNếu chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng, có thể xem xét tới việc thẩm tách máu. Trên những bệnh nhân cần thẩm tách, gadobutrol được loại trừ gần như hoàn toàn khỏi huyết thanh sau 3 lần thẩm tách.
Dữ liệu phi lâm sàng dựa trên những nghiên cứu độc tính hệ thống, độc tính gen, và sự mẫn cảm tiềm tàng do tiếp xúc cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào cho người dùng.
* Độc tính trên hệ sinh sảnTrong các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản, dùng liều tiêm tĩnh mạch lặp lại gây ra sự chậm phát triển phôi trên chuột và thỏ và tăng nguy cơ ch*t phôi trên chuột, khỉ và thỏ với các mức liều (gấp 8 đến 16 lần (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) hoặc gấp 25 lần đến 50 lần (dựa trên trọng lượng cơ thể) trên liều chẩn đoán) ở người. Độc tính này chưa được biết rõ là cũng có thể gây ra khi dùng liều đơn duy nhất hay không.
* Sự dung nạp Thu*c tại vùng tiêmCác nghiên cứu về dung nạp Thu*c tại vùng tiêm sau khi tiêm liều duy nhất cạnh mạch, tiêm dưới da cũng như tiêm vào cơ cho thấy có những phản ứng không dung nạp nhẹ tại vùng tiêm sau khi tiêm sơ xuất vào cạnh mạch.
* An toàn dược lý. Trong các nghiên cứu dược lý tiền lâm sàng về an toàn tim mạch, tùy thuộc vào liều Thu*c dùng, có thấy tăng huyết áp và sự co bóp cơ tim thoáng qua.Những ảnh hưởng này không thấy trên người.
Thu*c này chỉ được dùng cho mục đích chẩn đoán.Gadovist được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 2 tuổi để:
Thu*c này chỉ được dùng đường tiêm tĩnh mạch.Chụp cộng hưởng từ (MRI) có đối quang có thể bắt đầu ngay (ngay sau khi tiêm Thu*c, phụ thuộc vào các chuỗi xung sử dụng và protocol để chụp). Sự tăng tối ưu các dấu hiệu được quan sát thấy trong thời gian Thu*c bắt đầu đi qua động mạch đối với chụp cộng hưởng từ mạch máu có đối quang (CE-MRA), và trong vòng khoảng 15 phút sau khi tiêm Gadovist đối với các chỉ định khác (thời gian phụ thuộc vào loại tổn thương/loại mô).Người lớn:Liều dùng phụ thuộc vào từng chỉ định. Nhìn chung, liều Thu*c đủ để có tác dụng là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng). Tổng liều tối đa có thể được chỉ định là 0,3mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,3ml Gadovist cho 1kg thể trọng).
* Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não và cột sốngNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.
* Chụp cộng hưởng từ (MRI) toàn thânNhìn chung, dùng 0,1 ml Gadovist cho 1 kg cân nặng đủ để trả lời các câu hỏi về lâm sàng.
* Chụp CE - MRA- Chụp hình ảnh một trường nhìn:7,5ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.10ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên.(tương ứng với 0,1 - 0,15 mmol trên 1 kg cân nặng).- Chụp hình ảnh nhiều trường nhìn:15ml cho những người có mức cân nặng dưới 75kg.20ml cho những người có mức cân nặng từ 75kg trở lên (tương ứng với 0,2-0,3 mmol trên 1 kg cân nặng).Trên nhóm dân số đặc biệtTrẻ em:Đối với trẻ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên, liều khuyến cáo là 0,1 mmol Gadovist cho 1kg thể trọng (tương đương với 0,1ml Gadovist cho 1kg thể trọng) cho tất cả các chỉ định (xem thêm trong mục Chỉ định).
Bệnh nhân suy giảm chức năng thậnSự thải trừ gadobutrol kéo dài ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Tuy nhiên, để đảm bảo những hình ảnh có lợi về mặt chẩn đoán, khuyến cáo không nên điều chỉnh liều dùng (xem mục "Cảnh báo").
Xy lanh đóng sẵn Thu*cKiểm tra bằng mắtThu*c này cần phải được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng.Không dùng Gadovist trong trường hợp Thu*c biến màu nghiêm trọng, có các hạt vẩn hoặc vỏ bảo quản bị ô nhiễm.Xy lanh tiêm chỉ được lấy khỏi vỏ hộp và chuẩn bị cho việc tiêm ngay trước khi tiêmNắp bảo quản mũi tiêm chỉ được tháo ra ngay trước khi tiêmLượng Thu*c đối quang còn dư lại sau 1 lần dùng để chuẩn đoán phải được vứt bỏ.
Trước khi dùng, cần đánh giá kỹ lưỡng về những nguy cơ và lợi ích đạt được trên những bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Gadovist.Cũng như với các Thu*c đối quang tiêm tĩnh mạch khác, Gadovist có thể kết hợp với các phản ứng phản vệ/quá mẫn hoặc các phản ứng đặc ứng khác, đặc trưng với các biểu hiện về tim mạch, hô hấp hoặc trên da, và đến mức phản ứng nghiêm trọng như shock.Nguy cơ gặp phản ứng quá mẫn cao hơn trong các trường hợp sau:
- Có tiền sử dị ứngTrên những bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng, thì quyết định dùng Gadovist chỉ được đưa ra sau khi đã đánh giá đặc biệt kỹ lưỡng tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích.Hầu hết các phản ứng quá mẫn này xuất hiện trong vòng 30 phút kể từ khi dùng Thu*c.Do vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân sau thủ thuật.Việc dùng Thu*c để điều trị những phản ứng quá mẫn cũng như việc chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp cấp cứu đều cần thiết.Hiếm khi thấy những phản ứng dị ứng xảy ra muộn (sau nhiều giờ đến vài ngày).
Trước khi dùng Gadovist, tất cả các bệnh nhân cần được sàng lọc để tìm rối loạn chức năng thận bằng cách hỏi bệnh sử và/hoặc làm các test xét nghiệm.Trên bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng, phải thận trọng cân nhắc những lợi ích đạt được và nguy cơ khi dùng Thu*c, vì chất đối quang sẽ thải trừ chậm ở những bệnh nhân này.Do Gadobutrol được bài tiết qua thận, nên phải bảo đảm đủ thời gian cho chất đối quang thải trừ hết khỏi cơ thể trước bất kỳ lần dùng Thu*c kế tiếp trên những bệnh nhân có tổn thương thận.Thông thường, trên những bệnh nhân có tổn thương thận từ nhẹ tới vừa, Thu*c này được thải hoàn toàn qua nước tiểu trong vòng 72 giờ. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, ít nhất 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 5 ngày.
Gadovist có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách thẩm phân máu. Thường sau 3 lần thẩm phân, 98% Thu*c này được loại bỏ khỏi cơ thể. Trên những bệnh nhân suy thận đặc biệt nghiêm trọng, khuyến cáo nên thẩm phân máu để loại bỏ Gadovist. Đối với những bệnh nhân đang thẩm phân khi tiêm Gadovist, cần cân nhắc nhanh chóng thẩm phân máu ngay sau khi tiêm Gadovist, để thúc đẩy việc loại bỏ chất đối quang này khỏi cơ thể.Đã có những báo cáo về bệnh xơ hoá toàn thân do thận (NSF) có liên quan đến việc sử dụng Thu*c đối quang có chứa gadolinium kể cả Gadovist trên những bệnh nhân có* tổn thương thận nặng cấp hoặc mạn tính (GFR < 30 ml/phút/1,73m2) và suy thận cấp ở mọi mức độ do hội chứng gan-thận hoặc trong giai đoạn quanh thời điểm phẫu thuật ghép gan.Do đó, Gadovist chỉ nên được sử dụng trên những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ.
Cũng như với các chất đối quang có chứa gadolinium-chelate khác, cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân động kinh có ngưỡng kích thích cơn thấp.
iều cao duy nhất ở mức 1,5mmol gadobutrol/kg cân nặng được dung nạp tốt.Trong trường hợp quá liều do sơ xuất, khuyến cáo cần kiểm tra tim mạch (bao gồm cả ECG) và kiểm soát chức năng thận là biện pháp để đề phòng.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng gadobutrol cho phụ nữ có thai.Các thử nghiệm trên động vật cho thấy khi dùng Gadovist ở liều thích hợp về lâm sàng, không thấy Thu*c gây độc thai về sinh sản sau khi dùng liều lặp lại.Khả năng nguy cơ trên người chưa được biết.Ngoại trừ những trường hợp thật cần thiết, Gadovist không nên sử dụng trong giai đoạn có thai.
Việc bài tiết gadobutrol qua sữa mẹ chưa được biết rõ.Những bằng chứng từ dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy có một lượng rất nhỏ gadobutrol đã được bài tiết vào sữa mẹ (dưới 0,1% liều tiêm tĩnh mạch) và sự hấp thu qua đường tiêu hóa là rất ít (khoảng 5% liều Thu*c dùng đường uống được bài tiết vào nước tiểu).Với liều dùng trên lâm sàng, không thấy có ảnh hưởng trên trẻ nhỏ và Gadovist có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.
Tổng quan về độ an toàn của Gadovist dựa trên dữ liệu của hơn 4500 bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu theo dõi sau khi lưu hành Thu*c trên thị trường.Phản ứng không mong muốn của Thu*c hay gặp nhất (≥ 0,5%) trên những bệnh nhân sử dụng Gadovist bao gồm đau đầu, buồn nôn, phản ứng tại vùng tiêm, rối loạn vị giác và cảm giác nóng.Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất của Thu*c trên bệnh nhân dùng Gadovist bao gồm ngừng tim, ngưng thở, sốc phản vệ.Hiếm gặp các phản ứng dạng dị ứng muộn (sau vài giờ đến vài ngày).Hầu hết các tác dụng không mong muốn đều ở mức nhẹ và vừa.Các phản ứng không mong muốn khi dùng Gadovist được trình bày trong bảng dưới đây. Chúng được phân loại theo hệ cơ quan. Các thuật ngữ phù hợp nhất về phản ứng có hại của Thu*c được sử dụng để mô tả một số phản ứng, những biểu hiện và những chứng bệnh có liên quan.Các phản ứng không mong muốn của Thu*c trong các thử nghiệm lâm sàng được phân loại theo tần suất xuất hiện của chúng. Các nhóm tần suất được nêu ra theo các qui ước sau: phổ biến: ≥ 1/100 đến < 1/10; không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến < 1/100; hiếm: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000. Các phản ứng không mong muốn của Thu*c chỉ được phát hiện trong quá trình lưu hành Thu*c trên thị trường, và do đó tần suất không thể ước tính được, được liệt kê là "không rõ".Trong từng nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo trình tự mức độ nhẹ dần.
Chủ đề liên quan:
bên dòng sông mẹ cà phê làm khởi phát cơn đau nửa đầu cách cách tăng cân nhanh chụp cộng hưởng từ cơn đau cơn đau nửa đầu cộng hưởng từ đau nửa đầu dòng sông dùng trong gadovist giúp nhau đi qua lỗi lầm khởi phát làm sao lỗi lầm nơi đầu sóng nửa đầu tăng cân tăng cân nhanh