Glitazon là nhóm Thu*c chữa đái tháo đường mới, có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có nhiều nhược điểm, cần cân nhắc kỹ khi dùng.
Glitazon là nhóm Thu*c chữa
đái tháo đường">
đái tháo đường mới, có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có nhiều nhược điểm, cần cân nhắc kỹ khi dùng.
Nhóm glitazon có hiệu lực cao, kéo dài hơn một số nhóm Thu*c điều trị đái tháo đường">đái tháo đường đã có trước đó như làm giảm huyết áp tâm trương; ngăn chặn các gốc tự do, các chất trung gian gây viêm thành mạch máu, làm tăng đáng kể cholesterol tốt và duy trì sự cải thiện này khá dài; làm giảm nồng độ triglycerd máu (ở những người có nồng độ triglycerd máu cao). Do những điều này mà chúng góp phần ngăn ngừa nguy cơ tim mạch (đặc biệt là nguy cơ bệnh mạch vành). Glitazon làm giảm vi đạm niệu, nhờ thế góp phần ngăn ngừa biến chứng mạch máu, biến cố bệnh lý thận giai đoạn cuối. Hiệu năng làm giảm các biến chứng không truyền thống của đái tháo đường">đái tháo đường là một tác dụng quý, ít thấy ở các nhóm Thu*c điều trị tiểu đường khác.
Và nhược điểm.
Với gan: Glitazon gây các tác dụng độc với gan nhưng không giống nhau. Troglitazon gây tổn thương gan, suy gan nghiêm trọng dẫn tới Tu vong, đã bị rút khỏi thị trường. Hai chất còn lại ít độc với gan hơn nhưng ngay cả chất ít độc với gan nhất là rosiglitazon cũng làm tăng enzym gan cho dù sau khi ngừng Thu*c thì enzym gan trở lại bình thường. Vì thế phải thử enzym gan trước và định kỳ khi dùng Thu*c. Nếu chỉ số enzym gan tăng gấp 2,5 lần so với chỉ số bình thường thì không được dùng.
Với: Trước đây người ta đã nhận thấy những người bị bệnh suy tim từ độ II trở lên, loạn thất trái, suy thận, khi dùng rosiglitazon thì sẽ bị giữ nước ngoại biên, suy tim ứ huyết, phù phổi. Năm 2007, trên cơ sở các phân tích hồi cứu các nghiên cứu khoa học thấy: nhóm Thu*c này có gây những tác dụng không mong muốn cho tim mạch. Với pioglitazon: so với nhóm chứng không dùng, nhóm dùng pioglitazon làm tăng nguy cơ suy tim nặng. Với rosiglitazon: so với nhóm chứng không dùng, nhóm có dùng rosiglitazon làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, suy tim nặng. Mặc dù tỷ lệ bệnh tim mạch này thường thấp (dưới 0,5%) nên tỷ lệ tăng này có ý nghĩa lâm sàng không cao, nhưng rõ ràng là một cảnh báo cần thiết. Vì thế vẫn dùng Thu*c này cho người bị đái tháo đường týp II">đái tháo đường týp II, nhưng với người bị bệnh hay có nguy cơ bị bệnh tim mạch cao thì phải cân nhắc.
Với mắt: Glitazon gây phù ngoại biên ảnh hưởng đến sự vận chuyển ion ở thận và làm tăng thể tích huyết tương, hoạt hóa hệ giao cảm, kết quả làm tăng độ thấm mạch máu dẫn đến phù điểm vàng (rối loạn thị giác, hình ảnh bị méo mó, giảm thích nghi với bóng tối). Khi ngừng dùng Thu*c, hiện tượng này mất dần rồi hết hẳn. Hiện tượng này lệ thuộc vào việc có dùng insulin hay không. Những người có dùng insulin thì có tới 15% nhưng những người không dùng insulin thì chỉ có 4% bị hiện tượng này. Khuyến cáo: khi dùng Thu*c mà thấy các triệu chứng trên thì cần ngừng Thu*c và đi khám mắt ngay.
Với nữ giới: Glitazon có thể làm tăng rụng trứng ở tuổi chưa mãn kinh.
Do hiệu lực mạnh, kéo dài, giảm các biến chứng không truyền thống của
đái tháo đường mà nhóm glitazon (đặc biệt rosiglitazon) được coi như một nhóm Thu*c tốt, thích hợp cho người bị
đái tháo đường týp II đã lâu, nặng, nhất là với người cao tuổi. Nhưng glitason có một số nhược điểm mới được phát hiện, quan trọng nhất là các tác dụng không mong muốn trên tim mạch. Vì vậy, không vì thấy các tính năng tốt của glitazon mà tự ý dùng thay các Thu*c khác. Các thầy Thu*c khuyến cáo vẫn dùng glitazon như trước đây, nhưng với những người có nguy cơ bệnh tim mạch thì cần cân nhắc, người bệnh trong quá trình dùng nếu thấy có những bất thường thì phải ngừng ngay Thu*c.
Cần nói thêm,
đái tháo đường týp II phải dùng Thu*c suốt đời, giá glitazon hiện vẫn còn cao. Nếu trường hợp bị
đái tháo đường chưa lâu, chưa nặng, chưa bị kháng các nhóm Thu*c tiểu đường trước đó, thì chưa nên chọn nhóm Thu*c này.
DS. Bùi Văn Uy