Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày
Kỹ thuật khám X quang thực quản
Cho bệnh nhân uống Thu*c cản quang loại dịch treo Barít, hoặc loại cản quang có iốt tan trong nước. Uống từng ngụm để chụp từng đoạn, nhiều tư thế sau đó chụp toàn bộ thực quản.
Hình ảnh thực quản bình thường
Thực quản bình thường có bờ rõ nét, các nếp niêm mạc chạy song song nhau, được chia làm ba đoạn:
Đoạn cổ ngắn.
Đoạn ngực dài nhất, nằm sát bờ sau tim, có hai dấu ấn của động mạch chủ và phế quản gốc trái đè vào.
Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày và tạo với phần này một góc nhọn đó là góc His, có chức năng chống trào ngược dạ dày - thực quản.
Các dấu hiệu bệnh lý thực quản thường gặp
Rối loạn vận động thực quản:
Rối loạn chức năng do sóng thứ cấp xuất phát từ phần dưới thực quản ngực, đi ngược dần lên cao gọi là phản nhu động.
Rối loạn chức năng do sóng nhiều tầng: tạo nên những chổ lõm sâu do nhiều tầng nhu động gặp nhau dọc theo chiều dài thực quản.
Các tổn thương thực thể:
Hình hẹp thắt: là dấu hiệu thường gặp.
Hẹp trong ca ác tính, hình sợi chỉ, lệch trục, bờ không đều, chổ nối giữa tổn thương và lành chuyển đổi đột ngột.
Hẹp trong ca lành tính, thẳng trục, bờ đều, chổ nối tổn thương và lành chuyển đổi từ từ.
Hình: Hình hẹp thực quản ác tính và lành tính.
(a. hẹp ác tính; b. hẹp lành tính)
Hình khuyết: Là hình xâm nhập vào lòng thực quản hoặc bị đè ép từ ngoài vào tạo nên hình khuyết sáng bờ đều hoặc nham nhở tuỳ nguyên nhân.
Hình ổ loét: Là những hình lồi, đục khoét ra thành thực quản tạo nên ổ đọng Thu*c
Hình: Các loại hình khuyết ở thực quản.
b: Ổ loét thực quản hình thấu kính (nhìn nghiêng và nhìn thẳng)
c: Hình khuyết bờ không đều – ác tính
d: Hình khuyết bờ đều - lành tính
e: Hình khuyết do chèn từ ngoài.
Nguồn: Internet.