JAPROLOX (viên nén) ở dạng viên nén màu đỏ nhạt có đường khía ở một mặt. Sản phẩm không có mùi, có vị chát nhẹ đặc trưng.
Loxoprofen natri hydrate có đặc tính giảm đau nhanh, kháng viêm và hạ sốt mạnh, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau. Đây là một Thuốc mà sau khi được hấp thu từ ruột, được biến đổi sinh học thành một chất chuyển hóa có hoạt tính để phát huy tác dụng.
Loxoprofen natri hydrate được chứng minh cho thấy ED50 của liều 0,13 mg/kg trong thử nghiệm Randoll-Selitto (phương pháp gây áp lực trên chân chuột bị viêm: dùng đường uống), tác dụng giảm đau gấp 10 đến 20 lần so với tác dụng của các Thuốc so sánh khác như ketoprofen, naproxen và indomethacin.
Theo đánh giá trong thử nghiệm vết thương viêm tấy ở chuột (chuột, dùng đường uống), loxoprofen natri hydrate cho thấy ID50 của liều 0,76 mg/kg và được chứng minh có tác dụng như naproxen và gấp 3 đến 5 lần tác dụng so với ketoprofen và indomethacin.
Trong thử nghiệm đau viêm khớp mạn (chuột, p.o.) loxoprofen natri hydrate có tác dụng giảm đau đặc biệt (ED50 ở liều 0,53 mg/kg), gấp 4 đến 6 lần tác dụng được so sánh với indomethacin, ketoprofen và naproxen.
Loxoprofen natri hydrate tạo ra tác dụng kháng viêm cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen trong viêm cấp và mạn như phù gây ra do carrageenin (trên chuột) và viêm khớp bổ trợ (trên chuột).
Loxoprofen natri hydrate được chứng minh cho thấy có tác dụng hạ sốt cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen và gấp khoảng 3 lần tác dụng so với indomethacin trong sốt gây ra do men (trên chuột).
Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên cơ chế tác dụng của Thuốc này, vị trí tác dụng là vòng oxi hóa. Khi dùng đường uống, loxoprofen natri hydrate được hấp thu từ ống tiêu hóa dưới dạng hợp chất không đổi với sự ít kích ứng dạ dày nhất. Sau đó Thuốc được nhanh chóng biến đổi sinh học thành chất chuyển hóa dạng đồng phân trans OH có hoạt tính (sự phối hợp SRS) với tác dụng ức chế tiềm năng sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên tác dụng dược lý của Thuốc.
Cho mười sáu tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống Thuốc thấy JAPROLOX được hấp thu nhanh chóng sau khi uống liều đơn 60 mg, và loxoprofen (Thuốc không đổi) và dạng đồng phân trans-OH của nó (chất chuyển hóa có hoạt tính) được thấy trong máu. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh huyết tương là khoảng 30 phút đối với loxoprofen và khoảng 50 phút đối với dạng đồng phân trans-OH, với nửa đời bán thải xấp xỉ 1 giờ và 15 phút cho cả hai chất.
Loxoprofen natri hydrate không tác động đến sự chuyển hóa của các Thuốc khác mà có tác dụng như là chất nền cho các isoform cytochrome P450 (CYP1A1/2, 2A6, 2B6, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1, và 3A4), thậm chí ở nồng độ cao xấp xỉ gấp 10 lần nồng độ đỉnh huyết tương (200 μM) trong một nghiên cứu về ức chế chuyển hóa thực hiện trong phòng thí nghiệm với microsome gan người.
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương như được xác định ở người (trên 5 cá thể tại thời điểm 1 giờ sau khi uống viên nén JAPROLOX liều 60 mg) tương ứng là 97,0% và 92,8% đối với loxoprofen và đồng phân trans-OH.
JAPROLOX được bài tiết nhanh qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronate của loxoprofen và đồng phân trans-OH.
Sự hấp thu và bài tiết JAPROLOX sau khi 5 tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống liều 80 mg ngày 3 lần trong 5 ngày không thấy có khác biệt đáng chú ý nào sau khi uống liều đơn, do vậy không có bằng chứng về sự tích lũy Thuốc.
Các nghiên cứu về Thuốc trên lâm sàng, gồm các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi, được thực hiện tại 216 viện y tế ở Nhật Bản. Các kết quả lâm sàng của các nghiên cứu đượ c thực hiện trên 1.836 bệnh nhân bị các rối loạn được nêu ra trong liệu pháp này (các nghiên cứu nhãn mở, gồm 882 bệnh nhân, và các thử nghiệm so sánh mù đôi, gồm 954 bệnh nhân) được tóm tắt trong bảng dưới đây.
Các nghiên cứu nhãn mở trên lâm sàng. Các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi. Kết quả của các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi thực hiện trên 954 bệnh nhân với tám tiêu chí sau về các rối loạn đã chứng minh tác dụng của Thuốc.
(1) Để giảm viêm và đau trong các rối loạn và triệu chứng sau: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương-khớp, đau lưng dưới, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ-cánh tay, đau răng.
(3) Để hạ sốt và giảm đau trong các rối loạn sau: Viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp tính kèm theo viêm phế quản cấp).
Liều thông thường cho người lớn là 60 mg loxoprofen natri (dạng khan) dùng đường uống ngày 3 lần. Liều dùng khi cần, liều từ 60-120 mg mỗi lần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Nên tránh uống Thuốc này trong lúc đói.- Liều lượng và cách dùng cho
CHỈ ĐỊNH (3):Liều thông thường cho người lớn là 60 mg loxoprofen natri (dạng khan) liều dùng khi cần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Theo quy định, dùng Thuốc này với liều dùng hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 2 lần trong ngày, lên đến 180 mg/ngày. Nên tránh uống Thuốc này trong lúc đói.
(2) Bệnh nhân bị loét hệ tiêu hóa liên quan đến việc dùng dài ngày các Thuốc chống viêm giảm đau không steroid mà biểu hiện lâm sàng đòi hỏi phải điều trị Thuốc này dài ngày và những bệnh nhân đang điều trị misoprostol.[Nên thận trọng khi dùng Thuốc cùng với sự kiểm soát chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của những bệnh nhân đang dùng Thuốc này, vì có thể khó chữa các vết loét hệ tiêu hóa khi dùng cùng misoprostol, Thuốc được chỉ định dùng chữa loét hệ tiêu hóa gây ra do Thuốc chống viêm giảm đau không steroid].
(3) Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị các bất thường về máu.[Vì có khả năng xảy ra các tác dụng phụ như thiếu máu tan máu](4) Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị loạn chức năng gan.[Vì có thể xảy ra sự gia tăng hoặc tái phát bệnh loạn chức năng gan].
(5) Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị loạn chức năng thận.[Vì có thể xảy ra các tác dụng phụ như phù, protein niệu, tăng creatinin trong huyết thanh hay tăng kali-huyết].
(8) Bệnh nhân bị hen phế quản.[Vì có thể gia tăng tình trạng bệnh](9) Bệnh nhân bị viêm loét ruột kết.[Vì có thể gia tăng tình trạng bệnh].
(11) Bệnh nhân cao tuổi. [Vì hay gặp các tác dụng phụ ở bệnh nhân cao tuổi, nên dùng thận trọng Thuốc này, ví dụ bắt đầu uống Thuốc với liều thấp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân (xem phần “Cảnh báo”)].
Bệnh nhân được phát Thuốc uống đựng trong vỉ bấm (PTP) cần phải được hướng dẫn để lấy Thuốc từ vỉ ra trước khi uống. (Nếu nuốt phải vỉ bấm PTP, những góc sắc của vỉ có thể làm thủng màng thực quản, dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như viêm trung thất).
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn khi dùng Thuốc này cho trẻ nhỏ có cân nặng lúc sinh thấp, trẻ sơ sinh, trẻ đang bú, trẻ nhỏ hay trẻ em chưa được xác lập.• Tác động của Thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Có một vài tác dụng không mong muốn (như hoa mắt hoặc buồn ngủ) đã được báo cáo. Để an toàn, nên cẩn thận khi lái xe và vận hành máy móc.
(1) Cần phải ghi nhớ một thưc tế rằng Thuốc chống viêm giảm đau điều trị triệu chứng và không điều trị nguyên nhân gây bệnh.
(2) Khi dùng Thuốc này trong điều trị các bệnh mạn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm xương-khớp) nên chú ý như sau:* Bệnh nhân đang điều trị Thuốc dài ngày nên được thực hiện các xét nghiệm định kỳ trong phòng thí nghiệm (ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm về huyết học, các xét nghiệm chức năng gan). Nếu nhận thấy có sự bất thường, nên thực hiện các biện pháp thích hợp như giảm liều hoặc ngừng Thuốc.
(3) Khi dùng Thuốc này trong điều trị các bệnh cấp tính nên chú ý như sau:* Nên dùng Thuốc này khi đang bị viêm, đau và sốt cấp.
Nếu có dùng Thuốc điều trị nguyên nhân gây bệnh, nên ưu tiên điều trị. Nên tránh dùng Thuốc JAPROLOX khi không rõ mục đích.
(4) Nên chú ý kiểm soát chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân để giảm sự tăng các phản ứng phụ. Có thể xảy ra việc giảm thân nhiệt quá nhiều, trụy mạch, chân tay lạnh, v.v… ở bệnh nhân khi dùng Thuốc này, cần theo dõi cẩ n thận tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau khi uống Thuốc, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi bị sốt cao hoặc bệnh nhân bị bệnh suy nhược.
(5) Nên dùng đồng thời với các Thuốc điều trị nhiễm khuẩn chưa thể biết, Thuốc kháng sinh thích hợp, và dùng Thuốc sau khi xem xét kỹ và có kiểm soát bệnh nhân chặt chẽ, dùng Thuốc này trong điều trị viêm gây ra do nhiễm trùng.
(7) Nên hạn chế đến mức tối thiểu việc dùng Thuốc và nên cẩn thận khi dùng Thuốc để giảm gặp các tác dụng phụ, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm về quá liều cấp với loxoprofen natri hydrate, có thể khuyến cáo rằng các dấu hiệu và triệu chứng như đã được đề cập ở mục "Tác dụng ngoại ý" nên được thông báo. Chưa có Thuốc giải độc đặc hiệu cho loxoprofen natri hydrate, có thể xử lý quá liều bằng các biện pháp thông thường như giảm hấp thu (ví dụ rửa dạ dày và dùng than hoạt) và tăng bài tiết. Trong trường hợp quá liều hay nghi ngờ quá liều, cần theo dõi bệnh nhân và duy trì các biện pháp bù nước và điện giải thích hợp. Nên dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
1. Bệnh nhân bị loét hệ tiêu hóa[Có thể bị loét hệ tiêu hóa trầm trọng hơn do sự giảm chảy máu dạ dày từ sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin] (Xem phần “Thận trọng lúc dùng”).
2. Bệnh nhân có những bất thường về máu nghiêm trọng[Có thể xảy ra rối loạn chức năng tiểu cầu và sự bất thường có thể bị xấu đi].
3. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng[Đã có báo cáo về tổn hại gan như là một tác dụng có hại, và sự rối loạn chức năng gan của bệnh nhân có thể bị gia tăng].
4. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nghiêm trọng[Các tác dụng phụ như suy thận cấp, hội chứng thận hư, v.v… có thể xảy ra].
5. Bệnh nhân suy chức năng tim nghiêm trọng[Các triệu chứng về tim có thể gia tăng do sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin trong thận có thể gây ra phù và làm tăng thể tích dịch tuần hoàn trong cơ thể, kèm với sự tăng tất yếu về cường độ làm việc của tim].
7. Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị bệnh hen do aspirin (sự cảm ứng của cơn hen với các Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid, v.v…)[Có thể gây ra một cơn hen do aspirin].
(1) Chỉ sử dụng Thuốc này cho phụ nữ đang hoặc đang có khả năng mang thai khi cân nhắc thấy những lợi ích biết trước của việc điều trị hơn so với bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào.[Tính an toàn của Thuốc cho phụ nữ mang thai chưa được thiết lập].
(2) Không nên dùng Thuốc này cho phụ nữ mang thai ở giai đoạn cuối.[Đã có báo cáo về sự sinh con bị trì hoãn trong nghiên cứu trên động vật (ở chuột)].
(3) Đã có báo cáo về sự co động mạch của thai trong một nghiên cứu trên chuột uống Thuốc ở giai đoạn cuối của thai kỳ.
(4) Nên tránh dùng Thuốc này cho bà mẹ đang cho con bú. Nếu việc dùng Thuốc được xem là cần thiết, nên ngừng cho con bú.[Các nghiên cứu trên động vật (trên chuột) cho thấy loxoprofen được tiết trong sữa mẹ].
Các tác dụng phụ của Thuốc được báo cáo trên 409 (3,03%) của tổng số 13.486 bệnh nhân được điều trị. Các tác dụng phụ phổ biến được báo cáo là các triệu chứng về tiêu hóa (khó chịu dạ dày, đau bụng, buồn nôn và/hoặc nôn, chán ăn, v.v…: 2,25%); phù (0,59%); ban, mày đay, v.v… (0,21%); và buồn ngủ (0,10%).[Tại thời điểm cuối của giai đoạn tái kiểm tra và tại thời điểm chấp thuận chỉ định gần nhất]
Sốc (chưa rõ tần suất) và các triệu chứng phản vệ (chưa rõ tần suất):Có thể xảy ra sốc và các triệu chứng phản vệ (giảm huyết áp, mày đay, phù thanh quản, khó thở, v.v…). Vì vậy nên kiểm soát bệnh nhân cẩn thận, và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Thiếu máu tan máu (chưa rõ tần suất), giảm bạch cầu (chưa rõ tần suất), và giảm lượng tiểu cầu(chưa rõ tần suất): thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, và giảm lượng tiểu cầu có thể xảy ra. Nên kiểm soát cẩn thận bệnh nhân qua xét nghiệm huyết học, v.v… và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Hội chứng niêm mạc da mắt (chưa rõ tần suất) và hoại tử độc biểu bì (chưa rõ tần suất): hội chứng niêm mạc da mắt (hội chứng Stevens-Johnson) và hoại tử độc biểu bì (hội chứng Lyell) có thể xảy ra. Bệnh nhân đang uống Thuốc này nên được kiểm soát cẩn thận, và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Suy thận cấp (chưa rõ tần suất), hội chứng thận (chưa rõ tần suất) và viêm thận kẽ (chưa rõ tần suất): suy thận cấp, hội chứng thận và viêm thận kẽ có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nê n ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp. Nên dùng Thuốc này với sự thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân này vì tăng kali-huyết có thể xảy ra liên quan đến suy thận cấp.
Suy tim xung huyết (chưa rõ tần suất): có thể xảy ra suy tim xung huyết. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Viêm phổi kẽ (chưa rõ tần suất): viêm phổi kẽ kèm với các biểu hiện sốt, ho, khó thở, những bất thường chụp X-quang ngực, và tăng bạch cầu ưa eosin có thể xảy ra. Nếu thấy các biểu hiện/phát hiện này, cần ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp như điều trị corticosteroid.
Chảy máu dạ dày (chưa rõ tần suất): vết loét hệ tiêu hóa nghiêm trọng hoặc chảy máu dạ dày ở ruột non và/hoặc đại tràng, ví dụ nôn máu, đại tiện máu đen và đại tiện phân có máu, và sốc tiếp theo có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Thủng dạ dày (chưa rõ tần suất): có thể xảy ra thủng dạ dày. Nếu thấy đau thượng vị, đau bụng, v.v… nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
Loạn chức năng gan (chưa rõ tần suất), và vàng da (chưa rõ tần suất):Loạn chức năng gan (vàng da, tăng chỉ số AST (GOT), ALT (GPT) và γ-GTP trong huyết thanh) hoặc viêm gan đột ngột có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận, nếu quan sát thấy những bất thường đó, nên thực hiện các biện pháp thích hợp như ngừng dùng Thuốc.
Cơn hen (chưa rõ tần suất): Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Viêm màng não vô khuẩn (chưa rõ tần suất): viêm màng não vô khuẩn (sốt, đau đầu, buồn nôn và nôn, cứng gáy, mất tỉnh táo, v.v…) có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng Thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp (đặc biệt, nếu có thể xảy ra ở bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống hoặc bị bệnh mô liên kết phức hợp)
Thiếu máu bất sản: Đã có báo cáo về thiếu máu bất sản xảy ra khi dùng các Thuốc kháng viêm giảm đau không steroid khác.
Chủ đề liên quan:
bên dòng sông mẹ cà phê làm khởi phát cơn đau nửa đầu cách cách tăng cân nhanh chống viêm cơn đau cơn đau nửa đầu đau nửa đầu dòng sông giúp nhau đi qua lỗi lầm hạ sốt japrolox khởi phát làm sao lỗi lầm nơi đầu sóng nửa đầu tăng cân tăng cân nhanh tổ quốc