Đông y gọi ké đầu ngựa là Thương nhĩ tử. Bộ phận dùng làm Thu*c là quả, thu hái về rửa sạch, phơi khô, sao cháy hết gai bên ngoài, xát bỏ vỏ, giã giập.
Đông y gọi ké đầu ngựa là Thương nhĩ tử. Bộ phận dùng làm Thu*c là quả, thu hái về rửa sạch, phơi khô, sao cháy hết gai bên ngoài, xát bỏ vỏ, giã giập. ké đầu ngựa có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào kinh phế. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, phát tán, trừ phong. Điều trị các bệnh: đau đầu, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, quáng gà, mụn nhọt, sang lở, dị ứng, nổi mày đay, trị phong thấp, chân tay đau tê mỏi. Liều dùng: Ngày dùng từ 6 - 12g, có thể dùng đến 40g.
ké đầu ngựa tuy là một vị Thu*c quí nhưng dùng độc vị không có tác dụng chữa bệnh mà phải kết hợp với các vị Thu*c khác điều trị mới có kết quả.
Những bài Thu*c có ké đầu ngựa:
Chữa dị ứng:
ké đầu ngựa 15g, khổ sâm 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 8g, phòng phong 8g, cam thảo 4g, sinh địa 12g… Sắc uống ngày 1 thang.
Bài Thu*c chữa mụn nhọt:
ké đầu ngựa 12g, sài đất 16g, bồ công anh 12g, kim ngân hoa 12g… Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm xoang:
ké đầu ngựa 12g, bạc hà 6g, thương truật 8g, kim ngân hoa 12g, bồ công anh 12g, cam thảo 4g… (nếu dùng cho trẻ em thì giảm số lượng tùy theo tuổi và sức khỏe của trẻ). Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa thấp khớp:
ké đầu ngựa 16g, độc hoạt 8g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm thảo 30g, thổ phục linh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, quế chi 12g… Sắc uống ngày 1 thang.
Ghi chú: Trong
ké đầu ngựa có độc ở gai nên phải sao cháy loại bỏ hết gai. Thu*c đã bào chế chỉ dùng trong 30 ngày.
Kiêng kỵ: Người mắc chứng huyết hư hay đau đầu không được dùng
ké đầu ngựa.
BS. Nguyễn Trung