Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Chữa bệnh viêm khớp dạng thấp theo Y học cổ truyền

Tùy vào từng thể bệnh khác nhau mà các bài Thu*c chữa bệnh viêm khớp dạng thấp theo Y học cổ truyền sẽ được chỉ định khác nhau. Nắm rõ những thông tin về...

tùy vào từng thể bệnh khác nhau mà các bài Thu*c chữa bệnh viêm khớp dạng thấp theo y học cổ truyền sẽ được chỉ định khác nhau. áp dụng các bài Thu*c không đúng cách có thể khiến người bệnh gặp phải các vấn đề xấu. do đó, nắm rõ những thông tin về vấn đề này sẽ giúp bệnh nhân điều trị đúng cách, an toàn.

I/ Phương pháp chữa bệnh viêm khớp dạng thấp theo Y học cổ truyền

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn với đặc trưng là tình trạng viêm đặc hiệu xảy ra ở các khớp. nó sẽ gây tổn thương các bộ phận ở vùng khớp như sụn khớp, màng hoạt dịch, đầu xương dưới sụn. nếu để bệnh diễn tiến trong thời gian dài, có thể dẫn đến biến dạng khớp hoặc gây tàn phế vĩnh viễn.

Để điều trị, ngoài việc áp dụng các biện pháp tây y thì dùng các bài Thu*c y học cổ truyền chữa viêm khớp dạng thấp cũng được dùng phổ biến. theo y học cổ truyền, bệnh này thuộc chứng tý. để chữa bệnh bằng phương pháp cổ truyền đòi hỏi cần phải nắm rõ từng thể bệnh. vì ở mỗi thể bệnh viêm khớp dạng thấp khác nhau, các triệu chứng được biểu hiện khác nhau và cách điều trị cũng sẽ có sự khác biệt. cụ thể như sau:

1. Thể phong hàn thấp tý

+ Phép điều trị: Khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc

+ Phương Thu*c điều trị: Quyên tý thang hoặc bài Thu*c đối pháp lập phương.

    Chuẩn bị: 12g khương hoạt, 30g hải phong đằng, 0,8 – 12g quế chi, 0,4 – 0,8g nhũ hương, 12g độc hoạt, 30g tang chi, 0,4g cam thảo, 0,6g mộc hương, 12g đương quy, 12g tần giao, 0,8 – 12g xuyên khung, 30g kê huyết đằng.
  • Cách thực hiện: Các vị Thu*c trên hợp lại thành một thang Thu*c dùng để sắc nước uống. Chia lượng Thu*c sắc được thành 2 lần sử dụng trong ngày.

Nếu thể phong thắng (thể hành tý): 

+ Bài Thu*c: Phòng phong thang

    Chuẩn bị: 12g phòng phong, 20g cát căn, 12g khương hoạt, 12g tần giao, 0,8g quế chi, 0,4g cam thảo, 16g đương quy, 10g hạnh nhân, 10g bạch linh, 3 – 5 lát sinh khương.

Trường hợp thể hàn thắng (thể thống tý hay hàn tý):

+ Bài Thu*c: Ngũ tích tán

    Chuẩn bị: 12g bạch chỉ, 12g xuyên khung, 0,4 chích cam thảo, 10g phục linh, 16g đương quy, 0,8g quế chi, 0,6g trần bì, 0,8g chỉ xác, 16g  xích thược, 0,4g bán hạ chế, 0,4g ma hoàng, 12g thương truật, 0,4g can khương, 12g cát cánh, 0,8g hậu phác.

Nếu nhiệt thắng (thể phong thấp nhiệt tý hoặc thể nhiệt tý):

+ Bài Thu*c: Bạch hổ quế chi tang

    Chuẩn bị: 0,9g tri mẫu, 0,5 – 0,9g quế chi, 0,4g cam thảo, 0,6g ngạnh mê, 30g thạch cao.

Ngoài ra, có thể gia thêm 20g kim ngân hoa, 10g uy linh nghiêm, 10g đan bì, 10g hoàng bá, 30g tang chi.Trường hợp thịnh nhiệt, thêm 0,8g chi tử, 0,8g hoàng cầm. Nếu bị táo bón cần thêm 0,6 – 0,8g đại hoàng. Với những người bị thấp nhiệt hạ chú, cần thêm hoàng bá, thương truật. Trường hợp tân dịch bị hao tổn, thêm huyền sâm, sinh địa, mạch môn. Còn với những người mắc phải tình trạng vị âm kém, cho thêm thiên hoa phấn, thạch hộc, mạch môn, tri mẫu.

2. Thể phong hàn thấp tý thêm tình trạng huyết hư

+ Phép điều trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, ích can thận, thông kinh hoạt lạc.

+ Bài Thu*c: Độc hoạt tang khí sinh thang

    Chuẩn bị: 12g độc hoạt, 12 – 16g tang ký sinh, 12g đỗ trọng, 10g ngưu tất, 10g phục linh, 0,6g quế chi, 0,8g tế tân, 10g tần giao, 12g phòng phong, 10g xuyên khung, 16g đảng sâm, 0,4g cam thảo, 16g đương quy, 10g bạch thược, 16g thục địa.

Thông tin thêm: Thủ pháp xoa bóp bấm huyệt chữa viêm khớp dạng thấp

3. Thể phong hàn thấp tý có kèm theo khí huyết đều hư

Để chữa bệnh viêm khớp dạng thấp theo y học cổ truyền thể phong hàn thấp kèm khí huyết đều hư, bệnh nhân có thể áp dụng theo cách sau:

+ Bài Thu*c: Tam tý thang

    Chuẩn bị: 12g tục đoạn, 10 – 12g đỗ trọng, 0,6g quế chi, 12g phòng phong, 0,8g tế tân, 16g đảng sâm, 16g đương quy, 10g bạch linh, 16g bạch thược, 12 – 16g hoàng kỳ, 10g ngưu tất, 0,5g cam thảo, 12g tần giao, 10g xuyên khung, 12g sinh địa, 12g độc hoạt, 3 – 5 lát sinh khương.

4. Bài Thu*c chữa chứng hóa nhiệt

Trường hợp thấy các khớp sưng đau dần lên, rêu lưỡi chuyển sang màu vàng chứng tỏ bệnh đã chuyển sang thể hóa nhiệt. Lúc này cần phải điều trị cả chứng hàn và nhiệt.

+ Phép điều trị: Thông kinh lạc, giải biểu thanh lý nhiệt.

+ Bài Thu*c: Quế chi thược dược tri mẫu thang.

    Chuẩn bị: 0,8g quế chi, 10g sinh khương, 0,6g thược dược, 0,4g ma hoàng, 0,4g cam thảo, 0,4 tri mẫu, 12g bạch truật, 0,8g phụ tử, 10g phòng phong.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể tham khảo và áp dụng các bài Thu*c đối pháp lập để điều trị. Tùy vào từng chứng trạng và cơ địa của mỗi người là các vị Thu*c được gia giảm cho phù hợp.

II/ Lưu ý khi áp dụng các bài Thu*c chữa viêm khớp dạng thấp bằng Y học cổ truyền

Những bài Thu*c chữa viêm khớp dạng thấp bằng y học cổ truyền được cho là an toàn, phù hợp để điều trị cho nhiều đối tượng khác nhau. tuy nhiên, để bảo đảm an toàn và dùng Thu*c hiệu quả, trong quá trình điều trị cần chú ý một số điều sau đây:

    Cần áp dụng các bài Thu*c thường xuyên và trong thời gian dài. Bởi chúng không mang đến hiệu quả chữa trị tức thời như Thu*c tây mà cần có thời gian để thẩm thấu.

Trên đây là các thông tin cần biết về cách chữa viêm khớp dạng thấp theo y học cổ truyền mà chúng tôi tổng hợp được. vì bệnh có thể gây ra những biến chứng xấu nếu không được điều trị sớm, do đó cần phải đi thăm khám và tìm các phương pháp điều trị sớm cho bản thân.

ThuocDanToc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Mạng Y Tế
Nguồn: Thuốc dân tộc (https://thuocdantoc.vn/benh/chua-benh-viem-khop-dang-thap-theo-y-hoc-co-truyen)

Tin cùng nội dung

  • Ayurveda (y học Ấn Độ cổ đại) có những bí quyền cổ truyền hiệu nghiệm để kéo dài yêu đương lâu hơn, tăng sức chịu đựng và kích thích hoạt động T*nh d*c
  • Từ lâu, nhân dân ta đã biết sử dụng các biện pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh để chữa đau lưng, đau khớp, sưng nề sau chấn thương, hoặc điều trị các viêm tấy. Để chườm nóng hoặc chườm lạnh, người ta sử dụng các chất trung gian truyền nhiệt...
  • Theo y học cổ truyền, nam ngưu tất có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, tác dụng bổ thận, mạnh gân cốt được sử dụng để chữa viêm khớp
  • Viêm não là tình trạng viêm của nhu mô não. Nó thường được gây ra do nhiễm siêu vi (virus)
  • Viêm mạch là tình trạng viêm của các mạch máu. Viêm mạch gây ra các thay đổi trên thành mạch máu, bao gồm dày lên, suy yếu, chít hẹp và sẹo hóa.
  • Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm mãn tính thường ảnh hưởng đến các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân. Không giống như các tổn thương có tính hao mòn trong thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến lớp lót trong của bao khớp, gây ra sưng đau, cuối cùng có thể dẫn đến mòn xương và biến dạng khớp.
  • Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh giúp kiểm tra xem các dây thần kinh dẫn truyền các tín hiệu điện có tốt và có nhanh hay không.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY