Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Kẽm nâng cao tầm vóc và sức khỏe

Lượng kẽm hấp thu hàng ngày, rất cần thiết để duy trì cơ thể khỏe mạnh. Kẽm làm tăng sinh sản phân chia tế bào, nhất là ở giai đoạn bào thai, tuổi học đường, khi trưởng thành.

Nguyên nhân cơ thể thiếu kẽm do chế độ ăn không cân đối, do quá trình chế biến làm mất kẽm, do bệnh lý đường ruột, và đôi khi do dùng Thu*c cản trở sự hấp thu kẽm.

1. Kẽm tác động đến quá trình, sinh trưởng và phát triển thể chất.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Kẽm có vai trò điều hòa quá trình chuyển hóa acid nucleic, ảnh hưởng đến sinh trưởng của tế bào và hình thành sẹo. Điều tiết sự chuyển hóa các hormon như insulin, gustin, chất phát triển thần kinh. Điều hòa các tế bào máu. Điều hòa hoạt động của tuyến tiền liệt, nên khi thiếu kẽm, trẻ em bị thiểu năng Sinh d*c, người lớn bị vô sinh. Kẽm giúp cho mắt nhìn tinh hơn, nên khi thiếu kẽm, mắt nhìn kém đi. Kẽm tác động đến thần kinh trung ương, người hôn mê thường bị thiếu kẽm. Kẽm có tác động quan trọng lên hormon tăng trưởng, hormon Sinh d*c, vân vân. Trẻ em thiếu kẽm, xương không phát triển, không cao bằng các bạn cùng trang lứa, giới tính phát triển chậm, dễ bị gãy xương khi gặp chấn thương. Kẽm can thiệp lên sự tăng trưởng chiều cao của cơ thể. Kẽm có vai trò khôi phục, và tăng cường chức năng tiêu hóa, chức năng miễn dịch, làm giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn, vân vân. Kẽm trong cơ thể, huy động cơ chế bảo vệ cơ thể chống lại stress, thích nghi với môi trường, hoàn cảnh.

2. Nhận biết cơ thể thiếu kẽm.

Cơ thể thiếu kẽm, có biểu hiện gia tăng tính tổn thương với nhiễm khuẩn, hay bị các bệnh, như viêm tai mũi họng, rối loạn tiêu hóa, bệnh ngoài da, móng tay dễ gãy, hoặc chậm mọc, và có những vết trắng, da khô. Đại tiện táo kết. Trẻ em thiếu kẽm biếng ăn, lùn, chậm dậy thì, chậm phát triển tâm thần vận động. Đàn ông thiếu kẽm giảm khả năng sinh sản. Phụ nữ có thai thiếu kẽm chán ăn, buồn nôn và nôn, mất ngủ, gia tăng biến chứng, như giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, nguy cơ sinh non tăng gấp 3 lần, khả năng rối loạn về tâm thần kinh ở trẻ là rất cao. Người cao tuổi thiếu kẽm, góp tăng khả năng loãng xương và teo cơ. Nhìn chung, cơ thể thiếu kẽm là ăn không ngon miệng, giảm vị giác, tiêu hóa kém, rụng tóc, rối loạn thị giác, viêm xương khớp, hệ miễn dịch suy giảm, vân vân.

3. Bổ sung kẽm theo tuổi và trạng thái S*nh l*.

Từ 1 đến 9 tuổi cần 10mg/ ngày. Từ 10 đến 12 tuổi là 10 đến 15mg/ ngày. Trẻ lớn và người trưởng thành là 15mg/ ngày. Phụ nữ mang thai là 20mg/ ngày. Bà mẹ cho con bú là 25mg/ ngày.

Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia: Nước ta có khoảng 30 đến 40% trẻ em và phụ nữ, trong tuổi sinh đẻ đều thiếu kẽm. Để khắc phục thiếu kẽm, cần bổ sung kẽm cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ biếng ăn chậm lớn. Những người bị rối loạn tiêu hóa, mắc bệnh viêm ruột loét miệng, viêm ruột kết, bệnh thận mạn tính, hoặc hội chứng ruột ngắn, sẽ có một khoảng thời gian khó khăn hơn, để hấp thụ và giữ lại kẽm từ thực phẩm. Người bị bệnh hồng huyết cầu hình lưỡi liềm, có mức độ kẽm thấp hơn, đặc biệt với trẻ em, do cơ thể hấp thụ kẽm khó khăn hơn. Người nghiện rượu, một nửa số người nghiện rượu, có nồng độ kẽm thấp, vì họ không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng, do tổn thương đường ruột từ việc uống rượu quá nhiều, hoặc vì kẽm bị tiết ra nhiều hơn qua nước tiểu. Đàn ông ở tuổi trưởng thành cũng là đối tượng rất cần cung cấp kẽm, bởi lẽ kẽm rất quan trọng trong việc sản xuất tinh dịch. Tới 5mg kẽm bị mất đi trong quá trình xuất tinh. Thiếu hụt kẽm ở đàn ông, có thể dẫn tới giảm lượng tinh trùng và tần xuất T*nh d*c. Sự xuất tinh thường xuyên có thể dẫn tới thiếu hụt kẽm. Mất đi một lượng nhỏ kẽm, có thể làm đàn ông sụt cân, giảm khả năng T*nh d*c, và có thể mắc bệnh vô sinh.

Kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm, và có giá trị sinh học thấp, khó được hấp thu. Nguồn thức ăn nhiều kẽm là từ động vật, như sò, hàu, thịt bò, gà và lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua, mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và socola, các loại hạt, nhất là hạt điều, nấm, đậu, hạnh nhân, táo, lá chè xanh, vân vân. Có thể tăng cường kẽm bằng các loại thực phẩm bổ sung kẽm, tiện dụng nhất là sữa. Ngoài ra, để tăng hấp thu kẽm, hãy thường xuyên bổ sung vitamin C.

Kẽm là yếu tố rất cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, bổ sung kẽm cho cơ thể thừa kẽm, cũng ảnh hưởng tới sức khỏe. Sự thừa kẽm có thể thấy ở một số biểu hiện như: có vị đắng, vị kim loại trong miệng, đau đầu, buồn nôn và nôn, rối loạn tiêu hóa, đại tiện lỏng. Nồng độ kẽm cao trong cơ thể, cũng có thể làm giảm hiệu quả của Thu*c kháng sinh, và các loại Thu*c khác. Do vậy, không nên tự ý mua kẽm về điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu có những biểu hiện của sự thiếu kẽm, bạn nên đi khám dinh dưỡng để được tư vấn, và điều trị thích hợp.

Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã xếp, hàm lượng kẽm trong 100g thực phẩm, được tính là: Sò: 13,40mg, Củ cải: 11,00mg, Cùi dừa già: 5mg, Đậu Hà Lan, hạt: 4mg, Đậu tương: 3,8mg, Lòng đỏ trứng gà: 3,7mg, Thịt cừu: 2,9mg, Bột mì: 2.5mg, Thịt lợn nạc: 2,5mg, Ổi: 2,4mg, Gạo nếp giã: 2,3mg, Thịt bò: 2,2mg, Khoai lang: 2mg, Gạo tẻ giã: 1,9mg, Lạc hạt: 1,9mg, Thịt gà ta: 1,5mg, Rau ngổ: 1,48mg.

Một số nguồn thực phẩm tối ưu bao gồm: Hàu sống 6 con to vừa = 76,7mg kẽm, cua bể nấu chín 84g = 6,5mg kẽm, thịt bò thăn 112g = 6,33mg kẽm, tôm hấp, luộc 112g = 1,77mg kẽm.Tiến sĩ: Bùi Thị Nhung.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/kem-nang-cao-tam-voc-va-suc-khoe-n141065.html)

Tin cùng nội dung

  • Máy tính xách tay giúp cho chúng ta có thể làm việc linh hoạt và năng động hơn nhưng chúng cũng là nguyên nhân gây ra các bệnh có liên quan đến lưng, cổ và vai.
  • Trong những câu chuyện hài hước với nhau, người ta luôn nhắc ăn sâu vào đầu chuyện “nước ngọt có ruồi giá 500 triệu đồng”.
  • Các động tác xoa bóp đúng cách và phù hợp với tình trạng từng thai phụ sẽ giúp họ nhanh chóng giảm những cơn đau và sự mệt mỏi.
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Nông sản hữu cơ phải được trồng trong điều kiện không sử dụng các chất hóa học và Thu*c trừ sâu. Nông dân phải sử dụng các phương pháp tự nhiên để khống chế các loại côn trùng và cỏ dại.
  • Tất cả chúng ta đều có lúc cảm thấy căng thẳng. Cách đối mặt với căng thẳng sẽ quyết định ảnh hưởng của nó đối với chúng ta như thế nào. Khi có thể, hãy thực hiện các bước để ngăn chặn căng thẳng và khi không có thể, hãy cố gắng kiềm chế nó.
  • Ngay cả những người có sức khỏe tinh thần tốt đôi khi cũng có vấn đề về tình cảm hoặc bị các bệnh tâm thần. Bệnh tâm thần thường có một nguyên nhân vật lý, chẳng hạn như một sự mất cân bằng hóa chất trong não. Căng thẳng và các vấn đề với công việc, gia đình, trường học đôi khi có thể gây ra bệnh tâm thần hoặc làm cho nó tồi tệ hơn. Tuy nhiên, những người có sức khỏe tinh thần tốt học được cách để đối phó với sự căng thẳng và các vấn đề nảy sinh. Họ biết khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ
  • Tâm linh giúp bạn luôn tìm thấy ý nghĩa, niềm hy vọng, sự an ủi và bình yên nội tâm trong cuộc sống. Nhiều người tin vào tâm linh qua tôn giáo. Một số tin vào nó thông qua âm nhạc, nghệ thuật, kết nối với thiên nhiên. Những người khác tin vào tâm linh của bản thân qua các giá trị và nguyên tắc của họ.
  • Bài viết này giới thiệu một số lời khuyên giúp bạn khỏe mạnh và thoải mái khi đi du lịch nước ngoài.
  • Phụ nữ khi đang mang thai có rất nhiều việc cần phải lo nghĩ, tuy nhiên cũng nên cần phải lưu tâm đến sức khỏe răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY