Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Kỹ thuật mới giúp tăng tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm

(MangYTe) Bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị nội mạc tử cung mỏng được kỳ vọng tăng đến 50% tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm.

Ngày 21/02/2020 vừa qua, lần đầu tiên tại Việt Nam, Bộ Y tế đã cấp phép chính thức cho BVĐK Tâm Anh, Hà Nội nghiên cứu ứng dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (Platelet-rich plasma, PRP) trong điều trị vô sinh hiếm muộn ở các trường hợp phụ nữ nội mạc tử cung mỏng, suy nội mạc, thất bại nhiều lần sau chuyển phôi… Phương pháp này được chính thức đưa vào nghiên cứu ứng dụng đã thắp lên niềm hy vọng mới cho hàng ngàn phụ nữ suy nội mạc tử cung, nội mạc mỏng, chuyển phôi thất bại, sảy thai liên tiếp - vốn chiếm đến 20% số phụ nữ vô sinh hiếm muộn.

Trên thế giới, tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh trongống nghiệm (IVF) là khoảng 40-45%. Tại Việt Nam, tỷ lệ nàydao động ở 35-60%. Phần lớn phụ nữ làm IVF phải trải qua ítnhất 2 lần thực hiện kỹ thuật để có thể thành công. Tỷ lệ IVF thành công sẽ giảm dần từ 2-10% đối với phụ nữ có nội mạc tử cung mỏng, suy nội mạc, nếu may mắn có thai thì nguy cơ sảy thai cũng cao hơn rất nhiều.

“BVĐK Tâm Anh đã đạt tỷ lệ thành công sau thụ tinh ống nghiệm trung bình lên đến hơn 60%, nhưng với nhóm bệnh nhânniêm mạc mỏng, suy nội mạc..., dù đã áp dụng nhiều phương pháp điều trị nhưng tỷ lệ có thai và có thai kỳ thành công cònthấp, đó chính là rào cản ngăn ước mơ làm cha mẹ của rất nhiều cặp vợ chồng, là thách thức với các bác sĩ. Kỹ thuật mới như mở ra cho chúng tôi con đường mới, tươi sáng và chắc chắn dẫn đến thành công”, PGS.TS.BS Lê Hoàng, Giám đốc Trung tâm hỗ trợ sinh sản BVĐK Tâm Anh, Hà Nội chia sẻ.

Được nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, phương pháp bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân vào buồng tử cung kết hợp với liệu pháp hormone ngoại sinh đã chứngminh được hiệu quả làm tăng độ dày niêm mạc tử cung rõ rệt, nhờ đó tăng tỷ lệ làm tổ và đậu thai.

Tại Trung Quốc, từ năm 2015, tiến sĩ Chang và cộng sự đã thựchiện trên 5 bệnh nhân đang làm TTTON, có độ dày NMTC < 7 mm. Bệnh nhân được truyền huyết tương giàu tiểu cầu tự thânvào trong tử cung và chuyển phôi khi NMTC có độ dày > 7 mm. Kết quả cho thấy, cả 5 bệnh nhân đều tăng độ dày NMTC, trongđó 4 bệnh nhân (80%) mang thai thành công.

Tại Iran vào năm 2017, tiến sĩ Zadehmodarres và cộng sự đã tuyển chọn 10 bệnh nhân có tiền sử phát triển nội mạc tử cung(NMTC) không đầy đủ trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh để thực hiện nghiên cứu. Bệnh nhân đã được truyền 0,5ml PRP 2 lần trước khi tiến hành chuyển phôi. Kết quả, tất cả bệnh nhân được truyền PRP đều tăng độ dày NMTC, trong đó có 5 ngườimang thai, tương đương 50% số bệnh nhân. Cũng tại Iran, tiến sĩ Farimani và cộng sự đã thành công khi sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân để điều trị cho 1 phụ nữ Iran 45 tuổi đã gặpthất bại 2 lần TTTON và kết quả là bệnh nhân hạ sinh một bétrai khỏe mạnh.

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân thu được thông qua quá trình lấy máu của chính bệnh nhân, xử lý bằng máy chuyên dụng để tách ly được thành phần tiểu cầu và làm giàu bằng các phương pháp kỹ thuật cao, do đó có lượng tiểu cầu nhiều gấp 2-10 lần so với huyết tương bình thường, có nhiều yếu tố tăng trưởng và Cytokin.

Khác với huyết tương giàu tiểu cầu có sẵn (thường được sử dụng trong các trị liệu thẩm mỹ), đây là chế phẩm sinh học tươngthích nhất với cơ thể người bệnh, tránh được tình trạng thảighép. Tuy nhiên, để có được huyết tương giàu tiểu cầu đảm bảo chất lượng cao nhất nhằm điều trị hiệu quả và an toàn cho ngườisử dụng, cần được thực hiện với các trang thiết bị máy mócchuyên dụng, đội ngũ chuyên gia cao cấp cùng hệ thống quản lýchất lượng nghiêm ngặt, đó cũng là những khuyến cáo cần thiết được các chuyên gia ở nhiều quốc gia như Ý, Iran, Trung Quốc, Ấn Độ, Venezuela nhắc tới trong các báo cáo khoa học về thànhcông của phương pháp hiện đại này.  

Bác sĩ Lê Hoàng chia sẻ: “Chúng tôi có lợi thế lớn khi thực hiện nghiên cứu ứng dụng này, bởi ngay trong BVĐK Tâm Anh có cả Trung tâm Hỗ trợ sinh sản (IVFTA) và Trung tâm Tế Bào Gốc. Chúng tôi chủ động ngay từ khâu lấy mẫu máu của bệnh nhân, xử lý mẫu, sản xuất huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ngay tại Trung tâm Tế Bào Gốc với hệ thống máy móc công nghệcao, các chuyên gia giàu kinh nghiệm, quy trình thực hiện khép kín, liền mạch trong hệ thống quản lý chất lượng nghiêm ngặt. Từ đó, các bác sĩ điều trị hỗ trợ sinh sản hoàn toàn yên tâm vềchất lượng huyết tương giàu tiểu cầu và độ an toàn khi sử dụng, đồng thời cũng rút ngắn được thời gian, đảm bảo về chất lượngvà tiết kiệm được thời gian, chi phí cho người bệnh”.

“Tại IVF Tâm Anh, rất nhiều bệnh nhân tìm đến chúng tôi lànhững trường hợp khó, có bệnh lý phức tạp, người lớn tuổi cóAMH thấp, thất bại nhiều lần ở các trung tâm khác; trong đónhóm nguyên nhân vì nội mạc tử cung mỏng chiếm khoảng 20-30%. Giờ đây, những bệnh nhân này sẽ có hy vọng thành côngđến 50% khi áp dụng phương pháp bơm chính huyết tương giàucầu của mình vào buồng tử cung, từ đó kích thích sự hoạt độnglớp tế bào, tăng thêm độ dày và chất lượng nội mạc tử cung, giúp phôi làm tổ được tốt hơn” - PGS.TS.BS Lê Hoàng nóithêm.

Tuy nhiên, để có được sự thành công của một chu kỳ thụ tinhống nghiệm, cần phải có nhiều tiêu chí đồng bộ. Để đạt được tỷlệ thành công lên đến hơn 60% - cao nhất cả nước hiện nay -BVĐK Tâm Anh, Hà Nội liên tục đưa vào ứng dụng các phươngpháp, kỹ thuật, thiết bị hiện đại, cũng như nâng cao trình độ, kỹnăng cho đội ngũ chuyên gia.

Trung tâm hỗ trợ sinh sản BVĐK Tâm Anh, Hà Nội là đơn vịđầu tiên tại Việt Nam chính thức đưa vào sử dụng tủ nuôi cấyphôi áp dụng trí tuệ nhân tạo AI với hệ thống phần mềm chínhhãng được FDA công nhận, giúp quá trình nuôi phôi tốt hơn, tăng chất lượng phôi cũng như theo dõi, đánh giá và lựa chọnphôi thai chất lượng tốt để chuyển cho bệnh nhân, tăng tỷ lệ IVF thành công.

Bên cạnh đó, BVĐK Tâm Anh cũng áp dụng ERA (Endometrial receptivity array) test - một xét nghiệm cao cấp để đánh giá khảnăng tiếp nhận của nội mạc tử cung thông qua đánh giá biểuhiện của vài trăm gen ở nội mạc tử cung. Đây là kỹ thuật xácđịnh và tiên đoán thời điểm thích hợp để niêm mạc tử cung cókhả năng tiếp nhận phôi, từ đó cá thể hóa thời gian chuyển phôi. Nhờ có ERA test, các bác sĩ có thể xác định thời gian chuyểnphôi thích hợp cho từng bệnh nhân.

Năm 2019, IVFTA dẫn đầu cả nước về tỷ lệ IVF thành công, trung bình lên đến 60,9%, trong đó nhiều trường hợp phụ nữ lớntuổi, nam giới không có tinh trùng, bệnh nhân có bệnh lý kèmtheo. Riêng nhóm bệnh nhân trên 35 tuổi, tỷ lệ IVF thành côngtại IVFTA lên tới 61,8% và 70% với nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi.

BVĐK Tâm Anh, Hà Nội cũng được đánh giá cao về các chínhsách khám chữa bệnh với quy trình hiện đại, dịch vụ chăm sóckhách hàng cao cấp, là nơi đầu tiên áp dụng chính sách hỗ trợbệnh nhân vô sinh hiếm muộn trả góp viện phí không lãi suấttrong 6 tháng.

20h, ngày 26/02/2020, BVĐK Tâm Anh, Hà Nội tổ chức chương trình Giao lưu trực tuyến “KỸ THUẬT MỚI GIÚP TĂNG TỶ LỆ THÀNH CÔNG TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM”, với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, chuyên gia tế bào gốc: TTND.PGS.TS.BS Lê Hoàng - Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ sinh sản; Tiến sĩ Thẩm Thu Nga - Trưởng LAB Trung tâm Tế Bào Gốc; Bác sĩ Phan Ngọc Quý - Bác sĩ Trung tâm Hỗ trợ sinh sản; Bác sĩ Lưu Xuân Kỳ - Bác sĩ Mô phôi, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản cùng các cộng sự tại IVF Tâm Anh, Hà Nội.

Để được các chuyên gia tư vấn trong chương trình, độc giả có thể gửi câu hỏi tại đây.

PV

Mạng Y Tế
Nguồn: Công luận (https://congluan.vn/ky-thuat-moi-giup-tang-ty-le-thanh-cong-trong-thu-tinh-ong-nghiem-post74078.html)

Tin cùng nội dung

  • Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp điều trị hiếm muộn hiệu quả, tỷ lệ thai trung bình tại Việt Nam khoảng 35-40%. 10.000 em bé đã ra đời từ kỹ thuật này.
  • Nếu may mắn bạn sẽ có con ngay trong lần thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên, ngược lại bạn có thể phải điều trị kéo dài trước khi có thai.
  • Chồng tôi bị nhiễm HIV nhưng sức khỏe vẫn tốt. Vợ chồng tôi muốn sinh con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo có được không? - (Xuân).
  • Sau sáu phút từ khi máu ngừng lưu thông, não sẽ ch*t, bệnh nhân Tu vong trong vòng 8-10 phút và mọi can thiệp sau đó dù là của êkip chuyên nghiệp cũng bó tay.
  • Điện cơ (Electromyography - EMG) là một kỹ thuật chẩn đoán để xác định sức mạnh của cơ và các tế bào thần kinh điều khiển chúng (các tế bào thần kinh vận động - motor neurons).
  • Nhũ ảnh là hình ảnh X quang tuyến vú được sử dụng để tầm soát ung thư vú. Nhũ ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư vú và giúp làm giảm tỉ lệ Tu vong do ung thư vú.
  • Chụp X quang là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh rất phổ biến để khảo sát xương và một số mô khác.
  • Siêu âm là một kỹ thuật không gây đau sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan và các cấu trúc bên trong cơ thể.
  • Xạ hình xương sử dụng các hạt nhân phóng xạ để tạo nên hình ảnh của xương. Hạt nhân phóng xạ là các chất hóa học phát ra tia xạ, các tia xạ này được phát hiện bởi máy quét.
  • Siêu âm tim là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng sóng siêu âm để khảo sát cấu trúc, hình thái và chức năng của tim.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY