Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Một số lưu ý khi dùng Thuốc an thần thế hệ mới Dùng Thuốc nên biết

Trước đây, các Thuốc an thần chỉ được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng chúng đã được mở rộng sang nhiều chỉ định khác như rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, căng thẳng sau chấn thương, các rối loạn nhân cách…
Trước đây, các Thuốc an thần chỉ được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, nhưng trong những năm gần đây, việc sử dụng chúng đã được mở rộng sang nhiều chỉ định khác như rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, căng thẳng sau chấn thương, các rối loạn nhân cách…

Các Thuốc an thần thế hệ cũ như chlorpromazine, thioridazine, fluphenazine, perphenazine, haloperidol… mặc dù đã được đưa vào sử dụng nhiều năm nhưng vai trò của chúng trên lâm sàng đang ngày càng bị hạn chế do hiệu quả điều trị với một số nhóm triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt thấp và có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng ngoại tháp (run, căng cứng, bồn chồn), các phản ứng rối loạn trương lực, rối loạn vận động… Đây chính là lý do thôi thúc sự ra đời của các Thuốc an thần mới như clozapine, risperidone, olanzapine, amisulpiride, quetiapine, sertin-dole… (còn gọi là nhóm an thần không điển hình). Các loại Thuốc này phần nào khắc phục được nhược điểm của Thuốc an thần thế hệ cũ do chúng ít gây tác dụng ngoại tháp và các rối loạn vận động ở liều điều trị, ít hoặc không gây tăng nồng độ prolactin và có tác dụng rõ rệt với hầu hết các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt. Tất cả các Thuốc an thần đều phong bế dưới nhóm thụ thể dopamin D2, gây nên các rối loạn vận động, tuy nhiên, các Thuốc an thần không điển hình có ái lực thấp hơn và phân ly nhanh hơn khỏi các thụ thể này nên tác dụng phụ này cũng sẽ thấp hơn.

Risperidone: Là một trong những Thuốc an thần không điển hình đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể dopamine D2 và 5-HT2A của serotonin. Ở liều thấp, tỷ lệ gây tác dụng phụ ngoại tháp của risperidone là tương đương với nhiều Thuốc an thần không điển hình khác, nhưng ở bệnh nhân dùng liều cao trên 6mg/ngày, nguy cơ này tăng lên rõ rệt. Risperidone ít gây ra các tác dụng phụ kháng cholinergic như khô miệng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh… nhưng là một trong số ít những Thuốc an thần không điển hình được chứng minh là có khả năng gây tăng nồng độ prolactin trong máu.

Olanzapine: Olanzapine là một dẫn xuất dibenzodiazepine. Tác dụng phụ thường gặp của olanzapine là gây tăng cân, buồn ngủ, tụt huyết áp tư thế đứng và táo bón. Bệnh nhân dùng olazapine tương đối hiếm gặp tác dụng phụ ở liều thông thường nhưng tăng lên rõ rệt khi bệnh nhân dùng liều cao trên 30mg/ngày. Một số báo cáo còn ghi nhận mối liên quan của việc điều trị olanzapine với nguy cơ xuất hiện bệnh đái tháo đường týp 2 và các rối loạn mỡ máu.

BS. Hoàng Xuân

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-mot-so-luu-y-khi-dung-thuoc-an-than-the-he-moi-dung-thuoc-nen-biet-14480.html)

Chủ đề liên quan:

an thần một số thuốc an thần

Tin cùng nội dung

  • Hơi thở có mùi là nỗi khổ tâm của nhiều người, đặc biệt là phái nữ. Rất may, bạn có thể hạn chế nỗi khổ này bằng những giải pháp đơn giản.
  • Vào những ngày lễ Tết nếu uống quá nhiều rượu không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn có thể bị ngộ độc nguy hiểm đến tính mạng.
  • Tiêu chảy là một bệnh mà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc phải. Khi bị tiêu chảy ở mức độ nhẹ, không bị mất nước nhiều, có thể áp dụng một số bài Thuốc đơn giản theo kinh nghiệm cổ truyền
  • Chảy máu kéo dài ở vết cắt hay chấn thương là một trong những dấu hiệu nhận biết căn bệnh này.
  • Chảy máu cơ khớp tái phát nhiều lần ở bệnh nhân Hemophilia có thể gây ra nhiều rắc rối cho cơ, khớp, dây chằng và gân.
  • Một số bạn nam mắc phải chứng ngực to bất thường. Đây đơn thuần không chỉ là dấu hiệu của căn bệnh béo phì mà còn ẩn chứa rất nhiều bệnh khác.
  • Bỏng, sặc, ngộ độc là một trong những T*i n*n thường gặp ở trẻ nhỏ. Cha mẹ cần biết một số cách sơ cứu thông dụng khi bé bị T*i n*n
  • Dền cơm (Amaranthus viridis L.) thuộc họ rau dền (Amaranthaceae). Là loại cỏ nhỏ, cao đến 80cm, đứng hay nằm ở gốc thường có một nhánh to, cong, thân to đến 5mm, không lông, không gai.
  • Xét nghiệm máu là một loại xét nghiệm phổ biến, giúp chẩn đoán, theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh, và kiểm tra nhóm máu của bạn, trước khi được truyền máu.
  • Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY