Ngoại Thận - Tiết niệu hôm nay

Điều trị ngoại khoa theo hướng chuyên sâu với các bệnh lý Thận - Tiết niệu, bao gồm chữa trị các chứng bệnh tiền liệt tuyến (u xơ và ung thư) bằng các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua niệu đạo; phẫu thuật khâu treo âm đạo vào u nhô trong điều trị bệnh lý sa sàn chậu ở nữ qua nội soi ổ bụng; phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, thay thế bàng quang bằng ruột non, ruột già (phẫu thuật Camay). Các bệnh lý thường gặp như: ung thư bàng quang, sỏi hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương thận, chấn thương niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến,...

Ngăn ngừa hiệu quả viêm tiết niệu ở trẻ, cách nào?

Trên thực tế thường gặp trẻ em kể cả trẻ sơ sinh bị viêm đường tiết niệu, trong đó trẻ thường bị viêm bàng quang và viêm thận.
Trên thực tế thường gặp trẻ em kể cả trẻ sơ sinh bị viêm đường tiết niệu, trong đó trẻ thường bị viêm bàng quang và viêm thận. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời thì nguy cơ gây biến chứng nặng rất cao.

viêm tiết niệu?

Mầm bệnh gây viêm đường tiết niệu ở trẻ chủ yếu do vi khuẩn E.coli, ký sinh trùng, vi nấm hoặc virut. Vi khuẩn E.coli là một loại vi khuẩn đường ruột có nhiều trong phân của người và động vật. Vi khuẩn này có ở trong đất, bụi, nước và không khí, thực phẩm, rau, quả... rất dễ lây nhiễm sang cho con người, nhất là trẻ em. Khí hậu nóng ẩm là điều kiện cho nấm phát triển và khuếch tán khắp nơi, trẻ lê la ở sàn nhà, tay chân nhiễm bẩn, dễ làm cho vi nấm thâm nhập đường tiết niệu gây bệnh.

Các nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường tiết niệu ở trẻ, gồm: vệ sinh cho trẻ gái không đúng cách, làm lây nhiễm vi khuẩn từ hậu môn sang niệu đạo, nếu rửa hậu môn cho trẻ mà rửa từ sau ra trước thì vô tình đã đưa vi khuẩn vào lỗ tiểu; do dị dạng đường tiểu: ở trẻ trai bị hẹp bao quy đầu làm cho nước tiểu thường xuyên bị ứ lại gây viêm đường tiết niệu ngược dòng; do trẻ hay nằm, ngồi trên mặt đất, sàn nhà có nhiều bụi bẩn; do đóng bỉm không đúng cách, để lâu không thay làm cho vi khuẩn ở phân xâm nhập niệu đạo trẻ gây viêm...

Trẻ nhỏ ở nhiều độ tuổi, hoặc chưa biết nói, hoặc không biết kêu đau, không biết mô tả bệnh... khi bị viêm đường tiết niệu. Mặt khác bệnh lại thường diễn biến âm thầm kín đáo nên càng khó phát hiện trẻ bị bệnh. Vì vậy, cha mẹ cần nắm vững các dấu hiệu phát hiện bệnh để đưa con đi khám và điều trị kịp thời.

Khi trẻ mắc bệnh, thường có các dấu hiệu sau: bị sốt nhẹ, hoặc có khi sốt cao, sốt kéo dài. Nhưng cũng có khoảng từ 10 - 15% số trẻ bệnh thân nhiệt lại giảm. Trẻ có thể biếng ăn, hay quấy khóc, có rối loạn tiêu hóa như nôn hoặc tiêu chảy. Dấu hiệu khác điển hình là trẻ khóc khi đi tiểu bởi bị đau. Các trẻ trai lớn có động tác sờ vào chim do khó chịu, đau khi đi tiểu. Cha mẹ theo dõi thấy trẻ có biểu hiện đái dắt, đái buốt, đi tiểu nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn. Ở trẻ càng lớn thì hiện tượng đái buốt, đái dắt càng rõ nét hơn do trẻ đã nhận biết được, kêu đau khi đi tiểu. Nước tiểu có thể đục, mức độ đục nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian bị viêm đường tiết niệu lâu hay mới bị. Nước tiểu lúc sáng sớm thì có thể thấy đục nhiều, nước tiểu buổi trưa hoặc chiều thì có thể không thấy đục... Nếu cha mẹ phát hiện thấy con có một hay nhiều hơn các dấu hiệu nói trên thì cần đưa con đi khám bệnh. Bác sĩ thấy cần thiết phải lấy nước tiểu làm xét nghiệm sẽ tìm thấy vi khuẩn hay vi nấm gây bệnh. Nuôi cấy nước tiểu của trẻ nghi nhiễm khuẩn tiết niệu làm kháng sinh đồ để tìm kháng sinh thích hợp điều trị có hiệu quả nhất. Siêu âm kiểm tra toàn bộ hệ thống đường tiết niệu và một số xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán chính xác bệnh của trẻ.

Viêm đường tiết niệu nếu không được phát hiện và điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng nặng: nhiễm khuẩn lan từ bàng quang lên một hoặc hai thận gây tổn thương thận, viêm đài bể thận và làm suy giảm vĩnh viễn chức năng thận. Đối với những trẻ đã bị bệnh thận, sẽ bị tăng nguy cơ suy thận. Đái ra máu. Bệnh có thể gây vãng khuẩn huyết làm viêm nhiễm ở các cơ quan khác của cơ thể.

Cha mẹ chú ý khi thấy con bị sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, ăn, ngủ, kém, không chịu chơi đùa hoặc phát hiện một hay nhiều triệu chứng nói trên cần cho trẻ đi khám bệnh để được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Phải dùng kháng sinh để điều trị viêm đường tiết niệu cho trẻ, tốt nhất là dùng Thu*c theo kháng sinh đồ. Trẻ cần được uống nhiều nước và đi tiểu thường xuyên để tống vi khuẩn ra ngoài.

Bệnh viêm tiết niệu ở trẻ có thể phòng tránh hiệu quả bằng các biện pháp sau đây:

Chú ý thay bỉm ngay sau khi trẻ đi tiểu, đi ngoài, tránh để vi khuẩn xâm nhập gây bệnh ở đường tiết niệu. Khi thay bỉm cho trẻ, cần để ý xem có cặn trắng ở bỉm hay không. Nếu thấy trẻ hay sờ tay vào chỗ kín thì cha mẹ cần xem xét có biểu hiện bệnh viêm tiết niệu hay không. Nếu là trẻ trai, khi đi tiểu bị phồng ở bao quy đầu hoặc đi đái khó phải cho trẻ đi khám xem trẻ có bị hẹp bao quy đầu hay không vì đây là một lý do gây viêm đường tiết niệu. Khi làm vệ sinh cho trẻ sau mỗi lần đi ngoài, cần lau từ trước ra sau để tránh đưa vi khuẩn từ hậu môn vào lỗ tiểu, nhất là đối với bé gái. Cha mẹ cần chú ý cho trẻ uống đủ nước hằng ngày để tránh cô đặc nước tiểu. Trong chế độ ăn, cần cho trẻ ăn tăng cường rau, hoa quả để nâng cao sức đề kháng của trẻ. Khi nghi ngờ trẻ bị viêm đường tiết niệu, cần cho trẻ đi khám ở bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh.

BS.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-ngan-ngua-hieu-qua-viem-tiet-nieu-o-tre-cach-nao-18856.html)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ ăn kiêng nhanh là một kế hoạch giảm cân hứa hẹn những kết quả nhanh chóng. Những chế độ ăn kiêng này thường không có kết quả trong việc giảm cân lâu dài và không lành mạnh.
  • Chế độ ăn kiêng không có gluten - là một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và tiểu hắc mạch. Người mắc bệnh celiac thì không nên ăn gluten.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Chế độ ăn ít purine được bác sĩ khuyên áp dụng nếu bạn mắc bệnh gút hoặc tăng acid uric máu. Áp dụng chế độ ăn ít purine giúp giảm đau, tấy đỏ và nhức ở các khớp xương.
  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
  • Chế độ ăn low-carb cắt giảm lượng calo từ đường và tinh bột. Những người ăn low-carb ăn ít bánh mì, mì ống, khoai tây, gạo và các loại ngũ cốc. Họ trường ăn nhiều rau, thịt, cá, pho mát, trứng và các loại hạt.
  • Ăn chay - Làm sao để có đủ dưỡng chất cần thiết. Ăn chay có nghĩa là gì? Vì sao nhiều người chọn ăn chay? Điều này có thể mang lại những lợi ích và những hạn chế gì?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Các loại thú nuôi trong nhà như chó, mèo, chim và các loại bò sát đều có thể gây bệnh hoặc truyền các loại ký sinh qua người. Điều này ít xảy ra và hoàn toàn có thể tránh được nếu chúng ta chăm sóc chúng cẩn thận và đúng cách.
  • Dây rốn và bánh nhau thường bị bỏ đi sau khi em bé ra đời. Tuy nhiên, một số cha mẹ quyết định trữ máu cuống rốn vì việc này có thể giúp ích khi trẻ bị bênh hiểm nghèo trong tương lai.