Cây thuốc quanh ta hôm nay

Ngũ bội tử (Galla chinensis): Thuốc đông dược trị tiêu chảy lâu ngày

Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, liễm sang, giải độc, liễm phế. Chủ trị: Tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm, tiện huyết, nôn ra máu, trĩ chảy máut, ngoại thương xuất huyết

Tổ đã phơi hay sấy khô của ấu trùng sâu ngũ bội tử (melaphis chinensis (bell.) baker = schlechtendalia chinensis bell.) ký sinh trên cây muối tức cây diêm phu mộc (rhus chinensis muell.), họ đào lộn hột (anacardiaceae)

Mô tả

Túi hình trứng (Đỗ bội) hoặc hình củ ấu (Giác bội), phân nhánh nhiều hay ít, nguyên hoặc vỡ đôi, vỡ ba.

Đỗ bội: Hình tròn dài, hoặc hình thoi, dạng nang, dài 2,5– 9cm, đường kính 1,5-4 cm. Mặt ngoài màu nâu xám, hơi có lông tơ mềm. Chất cứng giòn, dễ vỡ vụn. Mặt gẫy có dạng chất sừng, sáng bóng, thành dày 0,2 - 0,3 cm; mặt trong phẳng, trơn, khoang rỗng, có xác ch*t của ấu trùng, màu nâu đen, và chất bột bài tiết ra, màu xám. Mùi đặc biệt, vị se

Giác bội: hình củ ấu, có phân nhánh, dạng sừng, không đều, lông tơ mềm rõ rệt, thành tương đối mỏng.

Vi phẫu

Biểu bì có nhiều lông che chở, thành dày. Tế bào mô mềm chứa hạt tinh bột nhỏ và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Bó libe-gỗ rải rác, đôi khi có ống nhựa đi kèm.

Bột

Màu vàng nâu, vị chát. Soi kính hiển vi thấy lông che chở cấu tạo bởi 1-2 tế bào, dài 70-350 mm. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột, đường kính 10mm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính khoảng 25 mm; ống nhựa ít gặp. Mảnh mạch xoắn.

Định tính

A.  Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 4 ml nước, đun nóng nhẹ, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), sẽ có tủa đen lơ.

Lấy 1ml dịch lọc trên, thêm 2 giọt dung dịch kali stibi tartrat (TT), sẽ có tủa trắng.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Bản mỏng Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 110 oC trong khoảng 1 giờ

Dung môi khai triển:  Cloroform – ethyl acetat – acid formic (5 : 5 : 1).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu thô, thêm 2 ml methanol (TT), siêu âm 15 phút. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử. 

Dung dịch đối chiếu: hoà tan acid galic trong methanol (tt) (1 mg/ml) làm dung dịch đối chiếu hoặc dùng 0,5 g ngũ bội tử (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mẫu thử

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai triển xong, để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu sắc và cùng Rf với vết của acid galic trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Nếu dùng dược liệu chuẩn để chuẩn bị dung dịch đối chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. 

Định lượng

Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng.

Pha động: Methanol – acid phosphoric 0,1% (15 : 85), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần thiết.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu thô (qua rây số 355), thêm 50 ml dung dịch acid hydrocloric 4 mol/l, đun cách thuỷ trong 3,5 giờ, để nguội, lọc. Lấy chính xác khoảng 1 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng với methanol 50% (TT) tới vừa đủ thể tích, lắc kỹ.

Dung dịch đối chiếu: Hòa tan acid galic trong methanol 50% (TT) (0,04 mg /ml), lắc kỹ.

Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 mm).

Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại khả kiến ở bước sóng 273 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 – 2,0 ml/phút.

Thể tích tiêm: 10 ml.

Cách tiến hành:

Tiêm dung dịch chuẩn, tính toán số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột tính trên pic chuẩn acid galic phải không được dưới 3000.

Tiêm lần lượt dung dịch đối chiếu và dung dịch thử. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C7H6O5 của acid galic chuẩn, tính hàm lượng acid galic (C7H6O5) trong dược liệu.

Dược liệu phải chứa không được ít hơn 50% acid gallic đã bị thuỷ phân tính theo dược liệu khô kiệt

Độ ẩm

Không quá 11% (1g, 105 oC, 5 giờ)

Tro toàn phần

Không quá 2%

Tạp chất

Mảnh lá, mẩu cành: không quá 0,5%

Tỷ lệ vụn nát

Vỡ đôi, vỡ ba: không quá 50%

Mảnh dưới 2 mm: không quá 5%

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, lấy về, luộc qua hoặc đồ cho đến khi mặt ngoài có màu tro, diệt ch*t nhộng sâu, lấy ra, phơi hoặc sấy khô. Dựa vào hình dạng bên ngoài mà chia ra Đỗ bội hay Giác bội.

Bào chế

Đập vỡ Ngũ bội tử, loại bỏ tạp chất, đem dùng.

Bảo quản

Để nơi khô, tránh dập vỡ vụn nát

Tính vị, quy kinh

Vị chua, chát, mặn. Tính bình. Vào các kinh phế, đại tràng, thận

Công năng, chủ trị

Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, liễm sang, giải độc, liễm phế. chủ trị: tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm, tiện huyết, nôn ra máu, trĩ chảy máut, ngoại thương xuất huyết, nhọt độc, sang độc, ngoài da loét do thấp, phế hư ho lâu ngày, phế nhiệt ho có đờm.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng  4 – 12 g, dạng Thuốc sắc. Dùng ngoài lượng thích hợp.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/duocdiendongduoc/ngu-boi-tu-galla-chinensis/)

Tin cùng nội dung

  • Nghiên cứu cho thấy, có tới 60% trẻ dưới 6 tháng tuổi, có triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Hậu quả khiến trẻ chậm lớn, quấy khóc, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
  • Người già, trẻ em là những đối tượng dễ bị tiêu chảy nặng, có thể suy thận, trụy mạch nếu không được cấp cứu kịp thời.
  • Khí hậu nóng ẩm mùa hè là điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây tiêu chảy. Bệnh thường gặp ở những nơi vệ sinh kém, thức ăn bị ô nhiễm.
  • Ngoài lý do mắc tiêu chảy do ăn phải thức ăn chứa vi khuẩn hay do độc tố của vi khuẩn, trẻ còn có thể mắc tiêu chảy do virut như Rotavirus...
  • Nguyên nhân gây tiêu chảy mạn tính có thể do kém hấp thu trong loạn khuẩn đường ruột do lạm dụng kháng sinh; tổn thương niêm mạc ruột do viêm mạn; thiếu enzym tiêu hóa; nghiện rượu; ung thư đường ruột; bệnh lý gây rối loạn chuyển hóa như trong đái tháo đường, xơ gan... Ăn uống có vai trò quan trọng trong điều trị tiêu chảy mạn.
  • Thần khúc là chế phẩm từ bột mì và các bột Thu*c khác, trộn đều, ép khuôn, cho lên men. Trong thần khúc có tinh dầu, các men rượu bia, protein, lipid và vitamin.
  • Theo y học cổ truyền, sắn thuyền có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thu sáp, kháng khuẩn, tiêu viêm, làm lành vết thương. Thường dùng để sát khuẩn, điều trị vết thương phần mềm, tiêu chảy, bạch đới,…
  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy cấp tính như virut (Rotavirus thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em, Adenovirus...)...
  • Bệnh tiêu chảy ở trẻ em bị gây ra bởi vi – rút và thường tự cải thiện trong vòng một tuần. Nếu tiêu chảy do vi - rút trẻ thường có triệu chứng sốt và khởi bệnh với việc nôn ói
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY