Viêm ruột hoại tử là một bệnh lý mắc phải chủ yếu gặp ở trẻ sơ sinh non tháng biểu hiện tình trạng tổn thương hoại tử nghiêm trọng của ruột do sự tác động của đa yếu tố như mạch máu, cơ thành ruột, chuyển hóa và các yếu tố khác. NEC chiếm 2 - 5% sơ sinh nhập viện, 7 - 10% trẻ sinh non cân nặng thấp hơn 1500 g. Tỷ lệ Tu vong : 25 - 30%. Tỷ lệ cần phẫu thuật: 50%.
Nguyên nhân của viêm ruột hoại tử chưa rõ ràng. Một số yếu tố được coi là nguy cơ của viêm ruột hoại tử: Yếu tố nhiễm khuẩn: có mối liên quan chặt chẽ giữa viêm ruột hoại tử với các vi khuẩn như Klebsiella, E. coli, Clostridia, coagulase negative Staphylococcus, rotavirus, và coronavirus. Dinh dưỡng đường tiêu hoá: 90% viêm ruột hoại tử xảy ra trên trẻ được được dinh dưỡng bằng đường tiêu hoá. Thiếu máu và thiếu oxy tổ chức như ngạt, bệnh màng trong, bệnh tim bẩm sinh, đa hồng cầu hay trên nhóm bệnh nhân được thay máu, đặt catheter tĩnh mạch rốn - những yếu tố gây giảm tưới máu mạc treo. Đẻ non: 90% viêm ruột hoại tử xảy ra trên trẻ đẻ non.
Tóm lại, viêm ruột hoại tử được coi như hậu quả của sự tác động giữa các tác nhân gây bệnh và sự đáp ứng của cơ thể mà cơ chế bệnh sinh chưa thực sự rõ ràng.
Điều trị ngay không trì hoãn khi nghi ngờ viêm ruột hoại tử - Chủ động các biện pháp điều trị để ngăn chặn sự tiến triển của viêm ruột hoại tử.
Nuôi dưỡng tĩnh mạch: đảm bảo đủ và cân bằng protein/calories/lipid. Đảm bảo năng lượng ≥ 90 - 110 cal/kg/ngày - Rút catheter tĩnh mạch, động mạch rốn (nếu có).
Kết hợp kháng sinh phổ rộng theo các cách sau: Ampicillin, gentamycin và metronidazol Ampicillin, cefotaxim và metronidazol Piperacillin - tazobactam và gentamycin Vancomycin, Piperacillin - tazobactam và gentamycin Meronem.
Ngay khi có chẩn đoán nghi ngờ hoặc xác định viêm ruột hoại tử, cần có sự hội chẩn giữa bác sỹ sơ sinh và bác sỹ ngoại khoa để đánh giá tình trạng bệnh, lập chiến lược điều trị và quyết định thời điểm phẫu thuật.
Phương pháp điều trị ngoại khoa: Đặt dẫn lưu ổ bụng. Đặt dẫn lưu đầu ruột. Cắt đoạn ruột hoại tử, nối ruột tận-tận.