Ngoại Thận - Tiết niệu hôm nay

Điều trị ngoại khoa theo hướng chuyên sâu với các bệnh lý Thận - Tiết niệu, bao gồm chữa trị các chứng bệnh tiền liệt tuyến (u xơ và ung thư) bằng các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua niệu đạo; phẫu thuật khâu treo âm đạo vào u nhô trong điều trị bệnh lý sa sàn chậu ở nữ qua nội soi ổ bụng; phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, thay thế bàng quang bằng ruột non, ruột già (phẫu thuật Camay). Các bệnh lý thường gặp như: ung thư bàng quang, sỏi hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương thận, chấn thương niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến,...

Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát

Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) có thể xảy ra ở tất cả các bộ phận trong hệ tiết niệu ở mọi lứa tuổi, giới tính khác nhau.
nhiễm khuẩn tiết niệu">nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) có thể xảy ra ở tất cả các bộ phận trong hệ tiết niệu ở mọi lứa tuổi, giới tính khác nhau. Căn bệnh này không nặng nhưng lại dễ tái phát và gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được phòng ngừa và điều trị sớm, tích cực.

Nguyên nhân do đâu?

Vi khuẩn thường gặp trong NKTN là: E.Coli gặp trong khoảng 80% các trường hợp; Proteus mirabilis là loại vi trùng dễ tạo ra sỏi; Enterobacter, Citrobacter...

Ngoài ra, trong các bệnh lây truyền qua đường T*nh d*c thường gặp là Chlammydia, lậu cầu... Hơn nữa, nước tiểu là môi trường rất thuận lợi cho sự sinh sôi phát triển của các loại vi khuẩn nói trên. Khi số lượng vi khuẩn trong nước tiểu đạt được số lượng cao sẽ gây NKTN. Do vậy, nguyên tắc vàng trong điều trị và ngăn ngừa NKTN là uống nhiều nước (trên 2l/ngày) và đi tiểu thường xuyên.

Ở phụ nữ: Trong trường hợp viêm bàng quang tái phát ở phụ nữ (trên 3 lần/năm), đặc biệt là viêm bàng quang sau giao hợp, các nguyên nhân thường do bất thường giải phẫu (hẹp lỗ tiểu, túi thừa niệu đạo...); Việc lau tại chỗ từ sau ra phía trước sau khi đại tiện dễ gây NKTN do đã kéo vi trùng có trong phân từ hậu môn đến lỗ tiểu; Vệ sinh không đúng cách sau khi giao hợp, khi kinh nguyệt, hay tình trạng táo bón thường xuyên có thể là nguyên nhân của NKTN. Nghiên cứu cũng cho thấy, phụ nữ mãn kinh có tỷ lệ NKTN cao do suy giảm nội tiết tố nữ, thay đổi độ pH nước tiểu.

Ở nam giới: NKTN thường gặp là viêm niệu đạo do quan hệ T*nh d*c không an toàn; Ở đàn ông cao tuổi, NKTN thường gặp nhất liên quan đến bệnh phì đại tuyến tiền liệt gây chèn ép niệu đạo gây tắc dưới cổ bàng quang dẫn đến sự ứ đọng nước tiểu; Tất cả những nguyên nhân gây tắc, cản trở việc thoát nước tiểu đều là những yếu tố quan trọng gây NKTN: sỏi, hẹp niệu quản, chèn ép đường tiết niệu, xơ cứng cổ bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo...

Ở trẻ em: NKTN ở trẻ em nguyên nhân hay gặp nhất là các dị dạng tiết niệu bẩm sinh và điều trị nguyên nhân đó: luồng trào ngược bàng quang - thận, thận niệu quản đôi, van niệu đạo sau...

Biểu hiện thế nào?

Đôi khi NKTN không có triệu chứng gì nhất là ở người cao tuổi, ngoài sốt đơn thuần. Xét nghiệm nước tiểu có nhiều bạch cầu và nitrit. Cấy nước tiểu giúp xác định loại vi khuẩn và kháng sinh đồ rất hữu dụng cho việc lựa chọn kháng sinh hiệu quả nhất. Tùy vị trí viêm nhiễm của đường tiết niệu.

Viêm bàng quang thể hiện với tiểu buốt và tiểu dắt, tiểu máu. Nước tiểu đục, hôi. Thường có đau vùng bụng dưới.

Viêm niệu đạo có biểu hiện như viêm bàng quang và có thể kèm theo có mủ chảy ra từ lỗ tiểu. Thường do bệnh lây truyền qua đường T*nh d*c.

Viêm thận bể thận là một bệnh cảnh nhiễm khuẩn nặng nề với sốt cao 39-400C, kèm theo rét run, toàn trạng suy sụp. Đau vùng thắt lưng. Khám vùng thận có phản ứng. Có thể kèm theo các dấu hiệu tiểu tiện bất thường như trong viêm bàng quang.

Viêm tuyến tiền liệt có các triệu chứng tiểu buốt, tiểu gấp, tiểu dắt nhưng mỗi lần đi tiểu chỉ với số lượng ít. Bệnh nhân luôn có sốt cao, rét run, hội chứng cúm với đau mỏi cơ, nước tiểu có thể đục và thậm chí có mủ chảy qua niệu đạo. Đặc biệt là khi thăm trực tràng sẽ thấy tuyến tiền liệt rất đau. Có thể có cầu bàng quang.

Có thể dẫn đến các diễn biến xấu

NKTN thấp (viêm bàng quang, viêm niệu đạo) nếu điều trị muộn hoặc điều trị không hiệu quả sẽ diễn biến thành nhiễm khuẩn ngược dòng gây viêm thận bể thận.

Tất cả các NKTN có sốt (viêm thận bể thận, viêm tiền liệt tuyến) có thể dẫn đến biến chứng nhiễm khuẩn máu (vi trùng xâm nhập máu) với nguy cơ sốc nhiễm trùng rất nguy hiểm đến tính mạng.

nhiễm khuẩn có thể gây áp-xe thận, hủy hoại thận hoặc có thể dẫn đến suy thận.

Viêm tiền liệt tuyến có thể gây biến chứng đặc hiệu là bí tiểu cấp tính hoặc viêm tinh hoàn.

Với phụ nữ có thai, tất cả các dạng NKTN đều nguy hiểm cho mẹ và cả thai nhi với nguy cơ sẩy thai hoặc đẻ non.

Dự phòng cách nào tốt nhất?

Các NKTN phải được điều trị hiệu quả ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên để tránh dẫn đến biến chứng nặng. Chẳng hạn, từ viêm bàng quang đơn giản trở thành viêm thận bể thận dẫn đến ứ mủ thận hoặc áp-xe thận hay nặng hơn là nhiễm khuẩn máu với nguy cơ Tu vong. Tuyệt đối không tự điều trị, nhất là không tự dùng lại số Thu*c còn thừa của lần điều trị trước. Sử dụng kháng sinh bừa bãi dễ dẫn đến tình trạng vi khuẩn nhờn Thu*c.

Dự phòng NKTN tái phát: NKTN tái phát rất hay gặp ở phụ nữ. Ngoài việc thực hiện những biện pháp dự phòng nêu trên, có thể phối hợp với Thu*c Tây hoặc Thu*c Nam. Với những bệnh nhân có NKTN tái phát thường xuyên (trên 2 lần/6 tháng) có thể sử dụng kháng sinh dự phòng liều thấp theo chỉ định của bác sĩ trong nhiều tháng hoặc ngược lại có thể dụng ngắt quãng (dùng kháng sinh 1 tuần, nghỉ 1 tuần sau đó dùng tiếp). Thường uống trước khi đi ngủ hay sau giao hợp. Ở phụ nữ thường gặp là viêm bàng quang tái phát, trong khi đó, ở nam giới lại là viêm tuyến tiền liệt mạn tính. Hiện nay, dùng vắc-xin (chiết xuất của E.Coli) có tác dụng miễn dịch với vi khuẩn này. Uống 1 viên/ngày trong 3 tháng, sau đó cứ 3 tháng lại uống nhắc lại 30 ngày trong thời gian 1 năm. Liệu pháp dự phòng này cho phép giảm rõ rệt số lần tái phát, mức độ nặng của mỗi đợt viêm bàng quang. Ngoài ra, uống thường xuyên nước râu ngô, bông mã đề cũng đưa lại hiệu quả trong dự phòng viêm bàng quang tái phát ở phụ nữ.

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị NKTN là: kháng sinh uống nhiều nước xử lý yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, việc dự phòng là quan trọng bao gồm dự phòng yếu tố nguy cơ; dự phòng các biến chứng; dự phòng nhiễm khuẩn thứ phát.Dự phòng yếu tố nguy cơ NKTN: Uống đủ nước (trên 2 lít/ngày). Phân chia uống đều trong ngày. Khi đi xa bắt buộc phải đem theo nước uống; Không nhịn tiểu lâu. Việc giữ nước tiểu lâu trong bàng quang sẽ tạo ra hậu quả của bệnh lý “tồn đọng nước tiểu” là nguyên nhân thuận lợi cho NKTN; Ðiều trị các hội chứng rối loạn tiêu hóa đặc biệt là táo bón do vi khuẩn ứ đọng trong phân rất dễ gây NKTN.BS. Lê Sĩ Trung

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/phong-ngua-nhiem-khuan-tiet-nieu-tai-phat-n117539.html)

Tin cùng nội dung

  • Em bị viêm nang lông, nhưng khi dùng Thu*c thì thấy xuất hiện triệu chứng nóng ở đầu tiết niệu, rất khó chịu. Trước đó em có đi tiểu ra máu cục.
  • Sỏi tiết niệu là nguyên nhân thứ ba gây suy thận mạn tính. Thống kê trung bình tại BV Bạch Mai, khoa tiết niệu Việt Đức cho thấy tỷ lệ tái phát của sỏi thận là từ 10% đến 50%.
  • Với bệnh sỏi đường tiết niệu, ngoài những biến chứng cấp tính thì nhiều người lại không có biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng nên đến khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn.
  • Theo các nhà chuyên môn, bệnh thường xảy ra ở người nông thôn hơn là người thành thị, những người sống ở các vùng ven biển...
  • Mỗi khi sản phụ bị sốt chưa rõ nguyên nhân, ta phải chú ý ngay tới viêm thận – tiết niệu .
  • Chào Mangyte, Xin cho tôi hỏi: muốn khám Thận - tiết niệu chuyên khoa ở TPHCM thì khám ở bệnh viện nào là tốt nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Trần Thị Nga - Gò Vấp, TPHCM)
  • Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY