Nhi Truyền nhiễm hôm nay

Bên cạnh chức năng chữa trị các bệnh lý nhi khoa do vi sinh vật gây ra như: vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm,... ; công tác khám chữa bệnh của Khoa Nhi Truyền còn bao gồm các kỹ thuật xử trí suy hô hấp như hút dịch đường thở, đặt nội khí quản; khám chữa và chăm sóc trẻ nhiễm HIV/AIDS, và tư vấn cho gia đình có trẻ mắc bệnh trên; cũng như thực hiện tiêm chủng vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng do Bộ Y Tế chỉ đạo. Các căn bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em và dễ hình thành dịch bệnh như: viêm não Nhật Bản, thuỷ đậu, sởi, ho gà, quai bị, viêm màng não nhiễm khuẩn, viêm màng não do virut, lao màng não, bạch hầu, uốn ván, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virut,...

Quai bị: dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc truyền nhiễm

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và trong một số trường hợp lên cá màng não.

Định nghĩa

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus gâv ra, bệnh thường lành tính với tổn thương chính là viêm tuyến nước bọt.

Mầm bệnh

Mầm bệnh là một virus RNA thuộc họ Paramyxovirus. Người là ký chú tự nhiên, virus được thải qua đường hô hấp, chúng dễ dàng được cấy trên tế bào thận khí, phôi gà...

Dịch tễ

Quai bị xảy ra ở khắp thế giới, nhiều nhất là vào mùa đông. Khoảng 30% trẻ em mang virus mà không có triệu chứng.

Nguồn bệnh

Tré bệnh, nhất là 6 ngày trước và 2 - 3 tuần sau khi tuyến nước bọt sưng.

Đường truyền nhiễm

Virus trong tuyến nước bọt, rời người bệnh khi ho, hắt hơi.

Khối mẫn cảm

Trẻ em 4 - 16 tuổi hay bị bệnh nhất.

Bệnh xảy ra quanh năm.

Sau khi nhiễm, người bệnh có miễn dịch suốt đời.

Bệnh sinh

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và trong một số trường hợp lên cá màng não.

Virus cũng có thể từ niêm mạc miệng đi ngược ống Stensen (Sĩenon) đế lên tuyến mang tai.

Lâm sàng

Ủ bệnh

Từ 18 - 21 ngày.

Khởi phát

24 - 48 giờ.

Xảy ra đột ngột với sốt nhẹ, đau cổ họng, chán ãn, mệt mỏi, đau tai. nhai khó và đau, ấn vùng tuyến mang tai đau.

Toàn phát

Hội chứng nhiễm khuẩn:

Sốt 39"c, mệt mỏi, nhức đầu. chán ãn, khó chịu, đau mang tai khi nhai hoặc uống nước chanh.

Viêm tuyến mang tai:

Trong vòng 24 - 36 giờ đầu: Viêm 1 bên, sau đó lan qua bên kia, sưng nhiều nhất sau 1 tuần. Tuyến sưng to ở vùng trước tai, lan xuống hàm, da hơi đỏ nhưng không nóng, ấn vào có cảm giác đàn hồi.

Khám họng: Lỗ ống steIIsen viêm đỏ.

Vùng hạch trước tai và góc hàm cũng to và đau.

Hồi phục:

Sau một tuần, tuyến nhó dần và bớt đau.

Biến chứng

Viêm tinh hoàn

Thường gặp ở thanh niên, sau tuổi dậy thì, xuất hiện vào ngày 7 - ÌO sau khi viêm tuyến mang tai, đa số ớ một bên.

Triệu chứng báo hiệu: Sốt cao, ớn lạnh, đau bụng, nhức đầu... sau đó đau blu và sưng to tinh hoàn (nóng, đỏ, sưng đau).

Bệnh khỏi sau 8-10 ngày, 30 - 40% bị teo tinh hoàn, vô sinh là hậu quả khi xơ teo cá hai tinh hoàn bị viêm.

Viêm màng não

Thường gặp ở trẻ em, xuất hiện vào ngày 3-10 sau khi viêm tuyến mang tai.

Người bệnh sốt cao, có đủ các triệu chứng của hội chứng màng não, nhưng cũng có khi giống viêm tuỷ cấp, sốt bán liệt.

Dịch não túy: Tế bào tăng nhẹ.

Ngoài ra còn có một số biến chứng khác ít

Viêm tuy cấp.

Viêm buồng trứng.

Viêm cơ tim.

Viêm tuvến giáp.

Chẩn đoán

Dựa vào các yếu tố sau:

Dịch tễ học

Chưa mắc bệnh lần nào.

Có tiếp xúc với người bệnh.

Lâm sàng

Hội chứng nhiễm trùng.

Viêm đau tuyến mang tai.

Xét nghiệm

Không cần thiết.

Phân lập virus trong nước bọt, dịch não tủy, dịch cổ họng.

Tìm kháng thể bằng các phương pháp huyết thanh học.

Amylase máu.

Điều trị

Chưa có Thu*c đặc trị, chí điều trị triệu chứng.

Nghi ngơi, nhất là khi người bệnh ở tuồi dậy thì, đắp ấm vùng tuvến mang tai, hạn chế chạy nháy.

Thu*c hạ nhiệt.

Thu*c giảm đau.

Cách ly người bệnh.

Chế độ ăn nhiều đạm, dễ tiêu.

Khi có viêm tinh hoàn:

Dùng Corticoide.

Mặc quần lót nâng tinh hoàn.

Phẫu thuật giải ép túi tinh khi cần.

Dự phòng

Tiêm phòng: Vacxin có khả năng bảo vệ cao, trong thời gian ít nhất 10 năm.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Nhận định

Tình trạng hô hấp.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch - huyết áp.

Tình trạng viêm tuyến nước bọt:

Sốt nhẹ không làm lạnh run.

Đau góc hàm, sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức.

Tuyến mang tai lớn dần 1-3 ngày, sưng 1 tuần sau khi từ từ nhỏ lại.

Da trên tuyến đỏ, không nóng.

Đau bụng.

Bệnh quai bị có biến chứng.

Phát hiện tiền sốc khi có biến chứng viêm tuy cấp.

Mạch nhó, huyết áp hạ dễ dẫn đến tình trạng sốc, truy tim mạch.

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ.

Biến chứng viêm cơ tim hay xảy ra từ ngày thứ 5 đên ngày thứ 10.

Theo dõi nước tiểu/24 giờ.

Theo dõi ý thức, vận động.

Xem bệnh án để biết:

Chẩn đoán.

Chi định Thu*c.

Xét nghiệm.

Các yêu cầu theo dõi khác.

Yêu cầu dinh dưỡng.

Lập kế hoạch chăm sóc

Báo đảm thông khí.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường đế xứ lý kịp thời.

Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Theo dõi các biến chứng:

Tổn thương thần kinh:

Viêm màng não.

Viêm não.

Tổn thương thần kinh sọ não.

Viêm tinh hoàn, mào tinh.

Viêm tuy cấp.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:

Thu*c.

Các xét nghiệm.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Chăm sóc hệ thống cơ quan

Nằm nghi, nếu sốt cao.

Đắp ấm vùng tuyến mang tai để giảm đau.

Lau mát nếu có sốt cao: Có thể dùng Thu*c hạ nhiệt.

Mặc quần lót nâng tinh hoàn, giảm căng và đau nhức.

Săn sóc răng miệng: Tránh bội nhiễm và giúp người bệnh ăn ngon.

Tắm hàng ngày.

Dinh dưỡng:

Cho ăn thức ăn mềm.

Tránh thức ăn lạnh, nóng, chua quá làm người bệnh đau và khó chịu.

Thức ăn dễ tiêu và giàu năng lượng.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào, phái hướng dẫn nội quy khoa, phòng cho người bệnh và thân nhân.

Tránh tiếp xúc với người bệnh.

Mang khấu trang.

Cách ly người bệnh tại bệnh viện.

Tiêm phòng:

Tiêm phòng với vacxin sống giảm độc lực, có hiệu quả 90 - 98% các trường hợp tiếp xúc. Không tiêm chủng cho trẻ hay phụ nữ có thai, người bệnh bị dị ứng, đang sốt hay ung thư, bệnh về máu, đang dùng Thu*c giảm miễn dịch, chất phóng xạ trị liệu.

Globulin miễn dịch chuyên biệt đối với bệnh quai bị: Tiêm bắp 10-20 ml trong vòng 2 -3 ngày sau khi tiếp xúc người bệnh. Chí phòng viêm tinh hoàn nhưng không ngăn chặn được viêm tuyến mang tai.

Đánh giá quá trình chăm sóc

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Sau 1 tuần, tuyến mang tai nhỏ dần, bớt đau, các triệu chứng đau, khó nuốt giám dần và từ từ khỏi bệnh.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/dieuduongtruyennhiem/cham-soc-nguoi-benh-quai-bi/)

Tin cùng nội dung

  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Theo ghi nhận của Hiệp hội về Lão hóa, khoảng hai phần ba những người chăm sóc bệnh nhân vẫn phải làm việc bên ngoài. Hãy cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân.
  • Nếu người thân của bạn vẫn còn trong giai đoạn đầu của bệnh sa sút trí tuệ, có thể họ chưa cần nhiều sự chăm sóc. Điều tốt nhất bạn có thể làm ở giai đoạn này là tìm hiểu về bệnh sa sút trí tuệ.
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
  • Răng của trẻ bắt đầu phát triển dưới nướu trước cả khi chúng ta có thể nhìn thấy. Khoảng 6 tháng sau khi trẻ sinh ra, bạn có thể nhìn thấy chiếc răng đầu tiên. Đó chỉ mới là bước khởi đầu cho những nụ cười sẽ đi theo suốt cả đời người.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
  • Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, chủ yếu ảnh hưởng đến các tuyến mang tai (một trong ba cặp của tuyến nước bọt và nằm ở phía trước dưới của tai). Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 đến 9 tuổi.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY