Bà bầu hôm nay

Chăm sóc bà bầu

Rối loạn kinh nguyệt: Khi nào cần đi khám?

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về tuổi bắt đầu có kinh, tuổi mãn kinh, chu kỳ kinh, thời gian hành kinh, lượng máu cùng với các triệu trứng khác kèm theo như vô sinh, khối u ở bộ phận Sinh d*c... Rối loạn kinh nguyệt thường chiếm 1/3 các lý do tới khám tại các phòng khám phụ khoa.

Rối loạn kinh nguyệt là gì?

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu từ tử cung do bong lớp niêm mạc tử cung khi hiện tượng thụ thai không xảy ra. Kinh nguyệt lần đầu tiên xuất hiện ở bé gái từ 12-16 tuổi, chu kỳ trung bình khoảng 28 ngày, kéo dài 3-5 ngày. Lượng máu mất đi sau mỗi lần hành kinh là từ 50-150 ml. Rối loạn là những biểu hiện bất thường của về tuổi bắt đầu có kinh, tuổi mãn kinh, chu kỳ kinh, thời gian hành kinh, lượng máu cùng với các triệu trứng khác kèm theo như vô sinh, khối u ở bộ phận Sinh d*c... Rối loạn thường chiếm 1/3 các lý do tới khám tại các phòng khám phụ khoa.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tại Long An.

Rong kinh, rong huyết: Là hiện tượng thường thấy của rối loạn kinh nguyệt. Ở những năm đầu của tuổi dậy thì và những năm cuối của thời kỳ tiền mãn kinh, rong kinh, rong huyết có thể xảy ra mà không có bất kỳ tổn thương thực thể nào. Tuy nhiên, đa số các trường hợp rong kinh, rong huyết là triệu trứng của nhiều bệnh lý phụ khoa như: viêm cổ tử cung, viêm nội mạc tử cung, u xơ tử cung, u nang buồng trứng... Nguy hiểm hơn nó còn là triệu chứng của một số bệnh lý ác tính như: ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng.

Thống kinh: Thống kinh là hiện tượng đau bụng khi hành kinh. Nhiều người quan niệm sai lầm rằng khi hành kinh đau bụng là hoàn toàn bình thường. Thực ra thì không phải như vậy. Thống kinh có thể do các tổ chức bị hoại tử khi hành kinh tạo ra Menotoxin gây co thắt tử cung và gây đau. Nhưng phần lớn thống kinh là do viêm nội mạc tử cung, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung... gây ra.

Vô kinh:

Vô kinh nguyên phát: Là hiện tượng quá tuổi dậy thì mà vẫn không có kinh. Trường hợp này có thể do dị dạng đường Sinh d*c như không có tử cung, hoặc không có toàn bộ cơ quan Sinh d*c trong của người phụ nữ.

Vô kinh thứ phát: Là tình trạng mất kinh quá 3 tháng ở người có tiền sử đã có kinh một thời gian. Vô kinh thứ phát do dính lòng tử cung hay gặp ở những phụ nữ nạo Ph* thai nhiều lần. Băng huyết sau sinh quá nặng cũng gây ra vô kinh thứ phát do hoại tử tuyến yên.

Vòng kinh không phóng noãn: Vòng kinh không phóng noãn thường không đều, khi dài khi ngắn và thường xảy ra những kỳ kinh đầu của tuổi dậy thì và trong thời kỳ tiền mãn kinh. Có một số trường hợp xảy ra trong độ tuổi sinh sản gây vô sinh.

Một số biểu hiện khác của rối loạn kinh nguyệt như kinh ít là lượng máu kinh của mỗi kỳ kinh ít. Kinh thưa là chu kỳ kinh kéo dài trên 35 ngày. Kinh mau hay còn gọi là đa kinh là hiện tượng chu kỳ kinh ngắn dưới 21 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt ngắn dưới 21 ngày thường là những chu kỳ nang noãn trưởng thành sớm hơn bình thường hoặc thời kỳ hoàng thể quá ngắn đều có thể dẫn đến hiếm muộn.

Thần kinh căng thẳng, xúc động mạnh hay thay đổi về thể trạng, thay đổi môi trường đột ngột cũng dẫn đến rối loạn kinh nguyệt.

Một số bệnh về máu (rối loạn đông máu do tán huyết, viêm gan, suy gan...) hoặc rối loạn vận mạch làm cho mạch máu ở nội mạc tử cung co thắt không tốt cũng gây cường kinh, rong kinh.

Kinh nguyệt là hình ảnh thể hiện sự hoạt động của cơ quan sinh sản của người phụ nữ (buồng trứng, tử cung). Có kinh đều đặn, cơ thể phát triển bình thường là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với khả năng sinh sản của người phụ nữ. Chu kỳ quá dài hay quá ngắn cũng ảnh hưởng đến việc thụ thai.

Cường kinh làm cho lượng máu mất đi quá nhiều sẽ gây nên bệnh thiếu máu. Rong kinh kéo dài gây bất tiện cho sinh hoạt hằng ngày đồng thời cũng tạo cơ hội cho vi khuẩn tấn công gây viêm *m đ*o, viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ... dẫn đến hiếm muộn, đau khi quan hệ T*nh d*c, làm giảm chất lượng cuộc sống.

Rối loạn kinh nguyệt do u xơ tử cung, u nang buồng trứng nếu không phát hiện sớm để khối u phát triển quá to sẽ chèn ép vào niệu quản gây ứ nước ở thận làm suy giảm chức năng thận, chèn vào bàng quang gây bí tiểu,nhiễm trùng tiểu,hay gây rối loạn tiêu hóa nếu chèn ép vào đại trực tràng...

Rối loạn kinh nguyệt do các bệnh lý ác tính như ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung... nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới Tu vong.

Khám phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng một lần là việc nên làm của tất cả các chị em phụ nữ. Với những bạn có những rối loạn kinh nguyệt thì nên đi khám ngay để được khám, tư vấn, và điều trị sớm các rối loạn kinh nguyệt nhất là phát hiện sớm và điều trị kịp thời những bệnh lý ác tính như ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung... Ra huyết *m đ*o sau mãn kinh là một trong các dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung.

TS.BS. Nguyễn Thúy Nga

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/roi-loan-kinh-nguyet-khi-nao-can-di-kham-n150068.html)

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

  • Mangyte cho em hỏi, Em bị vàng da ở lòng bàn tay bàn chân, cách nay khoảng 5 tháng, em đi khám da liễu, BS nói em không bị bệnh gan mà là do sắc tố da, kêu em về kiêng ăn cà chua, cà rốt. Đến nay em không thấy càng vàng hơn nữa. Mangyte cho em hỏi vậy bây giờ em nên đến bệnh viện nào để điều trị? Em xin cảm ơn bác sĩ nhiều! (Nguyễn Thị Tươi - Tây Ninh)
  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY