Chẩn đoán hình ảnh hôm nay

Khoa Chẩn đoán hình ảnh là cơ sở thực hiện các kĩ thuật tạo ảnh y học để chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị, bằng các thiết bị X-quang, siêu âm, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính,…trong đó, cơ sở hạ tầng của khoa phải bảo đảm tuyệt đối an toàn và kiểm soát bức xạ. Ngoài ra, khoa chẩn đoán hình ảnh còn thực hiện kỹ thuật chụp mạch và điều trị bằng điện quang can thiệp (điển hình nhất là trong các can thiệp về thần kinh) như: nút thông động tĩnh mạch xoang hang, nút các phình mạch não, nút các thông màng cứng, dị dạng thông động tĩnh mạch não, điều trị u máu cột sống bằng hóa chất,…

Sóng P của điện tâm đồ: tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh điện tâm đồ

Bất thường tâm nhĩ có thể dễ dàng thấy nhất trong các chuyển đạo và chuyển đạo V1, sóng P là nổi bật nhất trong những chuyển đạo này.

Sóng P là độ lệch dương đầu tiên trên điện tâm đồ.

Nó đại diện cho khử cực (depolarisation) nhĩ.

Đặc điểm sóng P xoang bình thường

Hình thái học:

Đường viền mịn.

Một pha ở chuyển đạo DII.

Hai pha ở chuyển đạo V1.

Trục:

Bình thường trục sóng P giữa 0° và 75°.

Sóng P hướng lên trên ở DI và DII, đảo ngược ở aVR.

Thời gian:

< 120 ms.

Biên độ:

< 2,5 mm trong các đạo trình chi.

< 1,5 mm trong các đạo trình trước tim.

Bất thường tâm nhĩ có thể dễ dàng thấy nhất trong các chuyển đạo (ii, iii, avf) và chuyển đạo v1, sóng p là nổi bật nhất trong những chuyển đạo này.

Các dạng sóng nhĩ - Quan hệ với sóng P

Khử cực nhĩ tiến hành tuần tự từ phải sang trái, với tâm nhĩ phải kích hoạt trước khi tâm nhĩ trái.

Sóng nhĩ bên phải và trái tổng hợp tạo thành các sóng P.

Đầu tiên 1/3 của sóng p tương ứng với kích hoạt tâm nhĩ phải, 1/3 cuối tương ứng với kích hoạt tâm nhĩ trái; 1/3 giữa là sự kết hợp của cả hai.

Trong hầu hết các chuyển đạo (ví dụ như dii), sóng nhĩ bên phải và trái dạng di chuyển theo cùng một hướng, tạo thành sóng p một pha.

Tuy nhiên, trong chuyển đạo v1 bên phải và trái dạng sóng nhĩ di chuyển theo hướng ngược nhau. điều này tạo ra sóng p hai pha với độ lệch tích cực ban đầu tương ứng với kích hoạt tâm nhĩ phải và độ lệch tiêu cực tiếp theo biểu thị kích hoạt tâm nhĩ trái.

Tách lực điện tâm nhĩ phải và trái trong v1 có nghĩa là bất thường ảnh hưởng đến từng dạng sóng nhĩ có thể được phân biệt. ở những nơi khác, hình dạng tổng thể của sóng p được sử dụng để suy ra các bất thường nhĩ.

Hình thái học sóng P bình thường của chuyển đạo DII

Sóng khử cực nhĩ phải (màu nâu) đi trước tâm nhĩ trái (màu xanh).

Khử cực kết hợp của sóng P rộng ít hơn 120 ms và cao dưới 2,5 mm.

Mở rộng nhĩ phải - DII

Mở rộng tâm nhĩ phải, khử cực nhĩ phải kéo dài hơn bình thường và dạng sóng của nó kéo dài đến hết khử cực nhĩ trái.

Mặc dù biên độ của khử cực nhĩ phải hiện tại vẫn không thay đổi, đỉnh cao của nó bây giờ rơi vào đầu của sóng khử cực tâm nhĩ trái.

Sự kết hợp của hai dạng sóng này tạo ra một sóng P cao hơn bình thường (> 2,5 mm), mặc dù chiều rộng vẫn không thay đổi (< 120 mili giây).

Mở rộng nhĩ trái - DII

Mở rộng tâm nhĩ trái, tâm nhĩ trái khử cực kéo dài hơn bình thường nhưng biên độ của nó vẫn không thay đổi.

Vì vậy, kết quả chiều cao của sóng p vẫn nằm trong giới hạn bình thường nhưng thời gian của nó dài hơn 120 mili giây.

Ở một mức độ (dòng bị hỏng) gần đỉnh của nó có thể có hoặc có thể không có mặt ("P mitrale").

Hình thái học sóng P bình thường - V1

Các sóng P thường là hai pha trong V1, với kích thước tương tự của độ võng tích cực và tiêu cực.

Sóng P bình thường trong V1

Mở rộng nhĩ phải - V1

Mở rộng tâm nhĩ phải làm tăng chiều cao (> 1,5 mm) trong V1 của sự lệch tích cực ban đầu của sóng P.

Bệnh nhân này cũng có bằng chứng của phì đại thất phải.

Mở rộng nhĩ trái - V1

Mở rộng tâm nhĩ trái (> 40ms rộng) và sâu (> 1mm sâu) trong V1 của phần tiêu cực đầu cuối của sóng P.

Mở rộng hai nhĩ

Mở rộng hai nhĩ được chẩn đoán khi tiêu chuẩn cho cả hai tâm nhĩ phải và trái mở rộng có mặt trên cùng một điện tâm đồ.

Phổ biến sóng p trong chuyển đọa dii và v1 với mở rộng phải, trái và hai tâm nhĩ, được tóm tắt trong sơ đồ sau:

Bất thường phổ biến sóng P

P mitrale (hai lá) - nứt đôi sóng P, nhìn thấy khi mở rộng tâm nhĩ trái.

P pulmonale (phổi) - sóng P đạt đỉnh, thấy khi mở rộng tâm nhĩ phải.

P đảo ngược, nhìn thấy với nhịp nhĩ và bộ nối.

Biến hình thái sóng P, thấy trong nhịp nhĩ đa ổ.

P Mitrale

Sự hiện diện rộng, hình chữ v (nứt đôi) sóng p trong chuyển đạo dii là một dấu hiệu của sự mở rộng tâm nhĩ trái, cổ điển là do hẹp van hai lá.

Nứt đôi sóng P (P mitrale) trong mở rộng tâm nhĩ trái.

P Pulmonale:

Sự hiện diện của sóng p cao đạt đỉnh trong dii là một dấu hiệu của sự mở rộng tâm nhĩ phải, thường là do tăng áp phổi (ví dụ bệnh hô hấp mãn tính).

Sóng P cao đỉnh (P pulmonale) do mở rộng tâm nhĩ phải.

Sóng P ngược:

Đảo ngược sóng P của các chuyển đạo dưới chỉ ra nguồn gốc không xoang của sóng P.

Khi khoảng PR < 120 ms, nguồn gốc là ở ngã ba AV (ví dụ như tăng tốc nhịp nối):

Nhịp bộ nối gia tốc.

Khi khoảng PR ≥ 120 ms, nguồn gốc là trong tâm nhĩ (ví dụ nhịp nhĩ ngoài xoang):

Nhịp nhĩ ngoài xoang.

Biến đổi hình thái học sóng P:

Sự hiện diện của nhiều hình thái sóng p chỉ ra nhiều ổ tạo nhịp tim ngoài xoang trong tâm nhĩ và / hoặc bộ nối av.

Nếu ≥ 3 hình thái sóng P khác nhau được nhìn thấy, nhịp nhĩ đa ổ sẽ được chẩn đoán:

Nhịp nhĩ đa ổ.

Nếu ≥ 3 hình thái sóng p khác nhau được nhìn thấy và tỷ lệ này ≥ 100, nhịp tim nhanh nhĩ đa ổ (mat) sẽ được chẩn đoán:

Nhịp tim nhanh nhĩ đa ổ.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/btdientamdo/cac-dang-song-p-cua-dien-tam-do/)

Chủ đề liên quan:

các dạng điện tâm đồ sóng p

Tin cùng nội dung

  • Ngoại tâm thu thất phần lớn xẩy ra do cơ chế vòng vào lại. Nhát bóp ngoại tâm thu thất đến sớm so với nhịp cơ sở, tức khoảng RR < RR. Thất đồ giãn rộng > 0,13s, bất thường, méo mó về hình dạng.
  • Ngoại tâm thu trên thất, thường là ngoại tâm thu nhĩ, với đặc điểm: Sóng P” đến sớm, có thể đến sớm chồng cả lên T của nhát bóp trước. Sóng P” thường là biến dạng. Có thể đứng trước QRST”, đứng sau hay mất hút.
  • Hình ảnh điện tâm đồ có đường gấp khúc hoặc rung động từng chỗ của đường đẳng điện, có chỗ chênh hẳn ra khỏi đường đẳng điện hoặc đường đẳng điện uấn lượn.
  • Các điện cực trước tim khi làm điện tâm đồ được đặt liên tiếp cạnh nhau nên các sóng của chúng biến thiên liên tục. Sóng R thấp nhất ở V1, cao dần lên ở V2, V3, V4 rồi đến V5, rồi hơi thấp xuống ở V6.
  • Mắc nhầm dây điện cực đỏ sang tay trái và dây điện cực vàng sang tay phải. Hình ảnh điện tâm đồ có các sóng đều âm ở DI (nhất là P), DII có dạng DIII và ngược lại, aVR có dạng aVL và ngược lại.
  • Sóng P dương, dương ở DII và các đạo trình trước ngực từ V3 đến V6 và âm ở aVR. Sóng P dương ở DI và có thể dẹt, âm hoặc dương ở aVL và aVF và DIII.
  • Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực, giấc mơ sở hữu một bộ ngực đẹp của chị em hoàn toàn có thể trở thành hiện thực.
  • Nam giới cần thực hiện những xét nghiệm dưới đây một cách định kỳ để giảm thiểu nguy cơ mắc những bệnh nghiêm trọng như bệnh tim, đột quỵ, hoặc ung thư:
  • Nhịp tim ở người trưởng thành dao động từ 60 - 100 nhịp/ phút. Khi cơ thể trong trạng thái nghỉ ngơi, tim sẽ đập chậm đi và đập nhanh hơn khi hoạt động trở lại.
  • Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim. Tim tạo ra các xung điện nhỏ dẫn truyền đến cơ tim để thực hiện sự co bóp của tim. Những xung điện này có thể được ghi lại bởi máy điện tâm đồ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY