Chẩn đoán hình ảnh hôm nay

Khoa Chẩn đoán hình ảnh là cơ sở thực hiện các kĩ thuật tạo ảnh y học để chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị, bằng các thiết bị X-quang, siêu âm, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính,…trong đó, cơ sở hạ tầng của khoa phải bảo đảm tuyệt đối an toàn và kiểm soát bức xạ. Ngoài ra, khoa chẩn đoán hình ảnh còn thực hiện kỹ thuật chụp mạch và điều trị bằng điện quang can thiệp (điển hình nhất là trong các can thiệp về thần kinh) như: nút thông động tĩnh mạch xoang hang, nút các phình mạch não, nút các thông màng cứng, dị dạng thông động tĩnh mạch não, điều trị u máu cột sống bằng hóa chất,…

Sóng Q của điện tâm đồ: tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh điện tâm đồ

Trong những trường hợp bình thường, sóng Q không được nhìn thấy của các chuyển đạo bên phải

Một sóng Q bất kỳ là sóng có độ lệch âm đi trước một sóng R.

Sóng Q bình thường

Sóng Q bình thường trong chuyển đạo V6

Nguồn gốc của sóng Q

Sóng Q đại diện cho khử cực (depolarisation) bình thường từ trái sang phải của vách ngăn

Sóng Q "vách ngăn" nhỏ thường thấy của các chuyển đạo bên trái (I, aVL, V5 và V6).

Sóng Q trong các chuyển đạo khác nhau

Sóng Q nhỏ là bình thường trong hầu hết các chuyển đạo.

Sóng Q sâu hơn (> 2 mm) có thể được nhìn thấy trong DIII và aVR như một biến thể bình thường.

Trong những trường hợp bình thường, sóng q không được nhìn thấy của các chuyển đạo bên phải (v1 - 3).

Sóng Q bệnh lý

Sóng Q được xem là bệnh lý nếu:

> 40 ms (1 mm) rộng.

> 2 mm sâu.

> 25% độ sâu của QRS.

Thấy trong chuyển đạo V1 - 3.

Sóng Q bệnh lý thường chỉ ra nhồi máu cơ tim hiện tại hoặc trước đó.

Chẩn đoán phân biệt

Nhồi máu cơ tim.

Bệnh cơ tim - phì đại (HOCM), bệnh cơ tim thâm nhập.

Tim xoay - cực xoay chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ.

Lỗi vị trí chuyển đạo - ví dụ như chuyển đạo chi trên được đặt ở chi dưới.

Ví Dụ:

Sóng Q sâu (II, III, aVF) với ST chênh lên do MI cấp.

Sóng Q sâu (II, III, aVF) với đảo ngược sóng T do MI trước đây.

Sóng Q thành bên (I, aVL) với ST chênh lên do MI cấp.

Sóng Q thành bên (V5-6) với sóng T phẳng do MI trước đây.

Sóng Q vùng trước (V1 - 4) với ST chênh lên do MI cấp.

Sóng Q vùng trước (V1 - 4) với sóng T đảo ngược do MI gần đây.

Mất sóng Q bình thường

Trường hợp không có sóng nhỏ Q (vách ngăn) trong chuyển đạo V5 - 6 cần được xem xét là bất thường.

Sóng Q vắng mặt trong V5 - 6 phổ biến nhất do LBBB.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/btdientamdo/cac-dang-song-q-cua-dien-tam-do/)

Chủ đề liên quan:

các dạng điện tâm đồ sóng q

Tin cùng nội dung

  • Ngoại tâm thu thất phần lớn xẩy ra do cơ chế vòng vào lại. Nhát bóp ngoại tâm thu thất đến sớm so với nhịp cơ sở, tức khoảng RR < RR. Thất đồ giãn rộng > 0,13s, bất thường, méo mó về hình dạng.
  • Ngoại tâm thu trên thất, thường là ngoại tâm thu nhĩ, với đặc điểm: Sóng P” đến sớm, có thể đến sớm chồng cả lên T của nhát bóp trước. Sóng P” thường là biến dạng. Có thể đứng trước QRST”, đứng sau hay mất hút.
  • Hình ảnh điện tâm đồ có đường gấp khúc hoặc rung động từng chỗ của đường đẳng điện, có chỗ chênh hẳn ra khỏi đường đẳng điện hoặc đường đẳng điện uấn lượn.
  • Các điện cực trước tim khi làm điện tâm đồ được đặt liên tiếp cạnh nhau nên các sóng của chúng biến thiên liên tục. Sóng R thấp nhất ở V1, cao dần lên ở V2, V3, V4 rồi đến V5, rồi hơi thấp xuống ở V6.
  • Mắc nhầm dây điện cực đỏ sang tay trái và dây điện cực vàng sang tay phải. Hình ảnh điện tâm đồ có các sóng đều âm ở DI (nhất là P), DII có dạng DIII và ngược lại, aVR có dạng aVL và ngược lại.
  • Sóng P dương, dương ở DII và các đạo trình trước ngực từ V3 đến V6 và âm ở aVR. Sóng P dương ở DI và có thể dẹt, âm hoặc dương ở aVL và aVF và DIII.
  • Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực, giấc mơ sở hữu một bộ ngực đẹp của chị em hoàn toàn có thể trở thành hiện thực.
  • Nam giới cần thực hiện những xét nghiệm dưới đây một cách định kỳ để giảm thiểu nguy cơ mắc những bệnh nghiêm trọng như bệnh tim, đột quỵ, hoặc ung thư:
  • Nhịp tim ở người trưởng thành dao động từ 60 - 100 nhịp/ phút. Khi cơ thể trong trạng thái nghỉ ngơi, tim sẽ đập chậm đi và đập nhanh hơn khi hoạt động trở lại.
  • Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim. Tim tạo ra các xung điện nhỏ dẫn truyền đến cơ tim để thực hiện sự co bóp của tim. Những xung điện này có thể được ghi lại bởi máy điện tâm đồ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY