Bài thuốc dân gian hôm nay

Trà dược thanh nhiệt, chỉ huyết

Xuất huyết theo Đông y nguyên nhân chủ yếu là do hỏa nhiệt và khí hư.

Đây là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Người bệnh có thể bị xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,... Xin giới thiệu một số bài Thu*c tác dụng tả hỏa, mát máu cầm máu trị các chứng xuất huyết.

Trà hoa sen: hoa sen 6g, chè 3g. Lấy nụ hoặc hoa sen đã nở vào tháng 7 phơi trong bóng râm. Cho cả hoa sen và chè vào tán vụn, đựng trong túi giấy lọc hoặc để nguyên hãm nước sôi trong 5 phút, uống ngày 1 thang. Công dụng: hoa sen vị đắng tính mát, nhập vào kinh tâm và can, tác dụng thanh thử ninh tâm, mát máu cầm máu. Trị thử nhiệt tâm phiền, ho ra máu, nôn ra máu, hoặc kinh nguyệt quá nhiều, ứ huyết bụng đau.

Trà ướp hoa sen trị thử nhiệt tâm phiền, ho ra máu, nôn ra máu, hoặc kinh nguyệt quá nhiều, ứ huyết bụng đau.

Trà tang diệp: tang diệp (lá dâu, tốt nhất thu hái sau sương giá), chè khô lượng tùy ý. Lá dâu sấy khô tán vụn, đựng trong lọ sành, mỗi lần dùng 9g bột tang diệp, 3g chè nấu hoặc hãm nước sôi, để nguội uống, ngày uống 1 - 2 lần. Công dụng: Lá dâu thu hái sau sương giá có vị đắng tính hàn, đi vào khiếu phế, nhập can kinh, tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, mát máu cầm máu. Chữa ho do phế nhiệt, đờm có lẫn máu; khạc ra máu do giãn phế quản, do lao phổi; chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Trà bạch mao căn: bạch mao căn (rễ cỏ tranh tươi 60g (khô 30g), chè 3 - 6g. Rễ cỏ tranh cho vào nồi, đổ nước đun sôi 15 phút thì cho chè vào, sôi thêm một lát nữa là được. Hoặc cắt nhỏ rễ cỏ tranh cho cùng chè vào ấm hãm nước sôi 15 phút. Ngày dùng 1 thang, uống dần trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt mát máu cầm máu, trị tiểu ra máu và các chứng xuất huyết khác.

Trà tiểu kế căn: tiểu kế căn (rễ cây chè gai 30-60g) tán bột, đun nước uống thay chè, ngày 1 thang. Có thể dùng 150g tiểu kế căn tươi giã nát lọc lấy nước uống hoặc kết hợp với một số vị Thu*c khác: ngó sen tươi, địa hoàng tươi, rễ ngưu bàng tươi cùng giã nát vắt lấy 1 bát nước, thêm 1 thìa mật ong khuấy đều, uống dần trong ngày rất hiệu quả. Công dụng: thanh nhiệt mát máu, cầm máu và hoạt huyết giải độc, trị ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Nước lê ,ngó sen, táo tàu thanh nhiệt dưỡng âm, mát máu cầm máu, chữa nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu.

Trà lá thị: lá thị lượng tùy ý, chè vừa đủ. Lá thị rửa sạch (nếu lấy được lá vàng khô, rụng mùa thu là tốt nhất), tán bột, bảo quản dùng dần. Mỗi lần 6g bột cho cùng chè nấu nước, để nguội uống. Ngày 1-2 lần. Công dụng: lá thị vị đắng tính hàn, nhập kinh phế, tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, mát máu cầm máu. Trị phế nhiệt gây hen suyễn, ho ra máu và các chứng xuất huyết khác.

Nước lê ngó sen táo tàu: lê tươi 1 quả bỏ hạt, ngó sen tươi 500g (bỏ mắt), lá sen tươi hoặc khô 1 lá (bỏ cuống), mứt hồng 1 quả (bỏ tai), rễ cỏ tranh tươi 30g, táo tàu 10 quả (bỏ hạt). Các vị rửa sạch, cho vào nồi đổ ngập nước đun kỹ. Ngày uống 1 thang, uống thay chè. Công dụng: thanh nhiệt dưỡng âm, mát máu cầm máu, chữa nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu.

Nước ngó sen cỏ tranh: ngó sen 5 khúc, rễ cỏ tranh 30g, đường trắng vừa đủ. Ngó sen và rễ cỏ tranh rửa sạch cho vào nồi, đổ nước đun trong 20 phút, lọc lấy nước pha đường uống. Uống ngày 1 thang thay chè. Công dụng: ngó sen chứa tanin, rễ cỏ tranh vị cam hàn, nhập phế vị dẫn tới tiểu tràng, tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, mát máu cầm máu rất tốt, chữa ho ra máu do phế nhiệt, giãn phế quản, lao, chảy máu cam, tiểu ra máu.

Lương y Đình Thuấn

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/tra-duoc-thanh-nhiet-chi-huyet-n158854.html)
Từ khóa: trà dược

Chủ đề liên quan:

thanh nhiệt trà dược

Tin cùng nội dung

  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Trong y học cổ truyền không có bệnh danh gan nhiễm mỡ nhưng căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng có thể thấy bệnh thuộc phạm vi chứng “tích tụ”. Về mặt điều trị, các biện pháp là hết sức phong phú, trong đó có phương pháp sử dụng trà dược.
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY