Nội Thận - Tiết niệu hôm nay

Chuyên khám, điều trị các bệnh lý về đường tiết niệu (gồm thận - niệu quản - bàng quang - niệu đạo), và các bệnh lý về tuyến tiền liệt ở nam giới theo phương pháp nội khoa. Các bệnh lý phổ biến thuộc khoa Nội Thận - Tiết niệu như: tiểu không tự chủ, ung thư thận, viêm tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt,...

Viêm đường tiết niệu uống Thuốc gì để giảm triệu chứng bệnh?

Viêm đường tiết niệu uống Thuốc gì để giảm triệu chứng bệnh là vấn đề rất được quan tâm. Tìm hiểu 6 nhóm Thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong bài viết sau

viêm đường tiết niệu là vấn đề sức khỏe gặp ở cả nam và nữ. bệnh lý này thường do vi khuẩn xâm nhập vào thận, niệu đạo và bàng quang. để ức chế sự phát triển của vi khuẩn và cải thiện các triệu chứng, bác sĩ thường dựa vào tình trạng cụ thể để chỉ định loại Thuốc phù hợp.

Bị viêm đường tiết niệu nên uống Thuốc gì?

Nguyên nhân chủ yếu gây viêm đường tiết niệu là do vi khuẩn. do đó, bác sĩ thường chỉ định Thuốc kháng sinh để điều trị bệnh lý này.

Tùy vào mức độ của các triệu chứng, tình trạng sức khỏe và khả năng hấp thu Thuốc của từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định loại Thuốc phù hợp.

Dưới đây là những loại Thuốc kháng sinh thường được sử dụng để giảm triệu chứng do viêm đường tiết niệu gây ra.

1. Cephalexin

Cephalexin hay còn gọi là Cefalexin là một loại kháng sinh phổ biến. Loại Thuốc này được dùng để điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn.

Cephalexin có tác dụng với các vi khuẩn gram dương (phế cầu, liên cầu và tụ cầu), vi khuẩn gram âm (E.coli, Staphylococcus, Enterococcus,…).

Liều dùng điều trị:

    Trẻ em từ 5 – 12 tuổi: Dùng 250mg/ lần, uống 3 liều/ ngày

Liều dùng dự phòng tái phát:

    Dùng 125mg/ ngày (nên dùng vào buổi tối)

Sử dụng Cephalexin có thể khiến bạn gặp một số tác dụng không mong muốn, như: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, giảm bạch cầu trung tính, nổi mề đay,…

2. Ceftriaxone

Ceftriaxone thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận. Do đó, bệnh nhân suy gan, suy thận nặng cần thận trọng khi dùng Thuốc.

Ceftriaxone là Thuốc tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp nên thường được thực hiện bởi nhân viên y tế. Nếu bạn dùng Thuốc ở nhà, cần đảm bảo sử dụng Thuốc đúng cách, liều lượng và tần suất được chỉ định.

Liều dùng cho người lớn:

    Tiêm 2g Ceftriaxone/ 24 giờ

Mức độ hấp thu Thuốc ở trẻ sẽ khác so với người lớn. Bạn nên tham khảo ý kiến trước khi dùng loại Thuốc này cho trẻ.

Tương tự như những loại Thuốc khác, Ceftriaxone cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ trong thời gian sử dụng. Tác dụng phụ bạn có thể gặp phải, bao gồm: phản ứng da, viêm sưng tại nơi tiêm Thuốc, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn, đi tiểu ít hơn bình thường, co giật, lở loét trong miệng,…

3. Nitrofurantoin

Nitrofurantoin là Thuốc kháng sinh đặc hiệu với các chủng vi khuẩn đường tiết niệu (gram âm và gram dương). Thuốc hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein, rna, dna và quá trình sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

Thuốc được chỉ định với trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng, phòng ngừa viêm nhiễm niệu đạo sau phẫu thuật,…

Liều dùng điều trị cho người trưởng thành:

    Dùng 100 – 200mg/ lần

Liều dùng dự phòng tái phát cho người trưởng thành:

    Dùng 50 – 100mg/ lần

Mặc dù có tính đặc hiệu cao, nhưng Nitrofurantoin lại là loại Thuốc gây ra nhiều tác dụng phụ khi sử dụng. Bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau:

    Da: mề đay, ngứa rát,…

4. Fosfomycin

Fosfomycin có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn gram âm và gram dương. Thuốc được hấp thu vào tế bào và ức chế sự sinh tổng hợp peptitpolisacarit của thành tế bào.

Fosfomycin thường được dùng để điều trị các bệnh lý do nhiễm trùng gây ra như viêm phế quản, viêm phổi, viêm phúc mạc, viêm thận, viêm bàng quang, nhiễm trùng trong tử cung,…

Thuốc gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, do đó Thuốc được sử dụng dưới sự kiểm soát chặt chẽ của nhân viên y tế. Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý dùng Thuốc tại nhà.

Các tác dụng phụ thường gặp, bao gồm:

    Da (phát ban, ngứa, nổi mề đay,…)

5. Trimethoprim

Trimethoprim là Thuốc kháng sinh được dùng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzyme dihyrofolate – reductase của vi khuẩn. Trimethoprim được sử dụng để điều trị và dự phòng lâu dài đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Hiện tại, loại Thuốc này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam. Do đó bệnh nhân cần tìm hiểu thông tin cần thiết trước khi sử dụng.

Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu

    Dùng 100mg/ lần, ngày dùng 2 lần

Liều dùng để dự phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát

    Dùng 100mg/ ngày

Khi sử dụng loại Thuốc này, bạn có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn. Tác dụng thường gặp bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, viêm lưỡi, phát ban, ngứa,… Tác dụng ít gặp như chán ăn, ỉa chảy, mờ mắt, chóng mặt, đau đầu,…

6. Nhóm kháng sinh Fluoroquinolone

Nhóm kháng sinh fluoroquinolone thường không được chỉ định với viêm đường tiết niệu thông thường. vì nhóm Thuốc này có khả năng gây ra nguy cơ cao hơn lợi ích đem lại. chỉ khi tình trạng nặng nề và phức tạp, bác sĩ mới cân nhắc việc sử dụng fluoroquinolone khi không còn lựa chọn nào khác.

Các loại Thuốc thuộc nhóm kháng sinh này, bao gồm:

    Ciprofloxacin

Mặc dù có tác dụng đặc hiệu cao, tuy nhiên nhóm kháng sinh này có thể gây tổn thương lên hệ thần kinh trung ương, dây thần kinh ngoại vi. Các tác dụng phụ của Thuốc có thể tồn tại vĩnh viễn và đe dọa đến sức khỏe của người sử dụng.

Chính vì mức độ nguy hiểm của Fluoroquinolone mà bệnh nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng.

Lưu ý khi dùng Thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Thông thường viêm đường tiết niệu không biến chứng sẽ được dùng Thuốc kháng sinh trong 2 đến 3 ngày. một số trường hợp khác, bác sĩ có thể yêu cầu kéo dài thời gian sử dụng Thuốc trong 7 đến 10 ngày.

Đối với nhiễm trùng nghiêm trọng, bạn cần dùng Thuốc kháng sinh từ 14 ngày trở lên.

Việc sử dụng Thuốc cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. dùng Thuốc không đều đặn hoặc lạm dụng có thể khiến vi khuẩn kháng Thuốc hoặc làm phát sinh những triệu chứng nghiêm trọng.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên thay thế cho chỉ định từ nhân viên y tế!

Mạng Y Tế
Nguồn: Thuốc dân tộc (https://thuocdantoc.vn/benh/viem-tiet-nieu-uong-thuoc-gi)

Tin cùng nội dung

  • Ebola là gì? Các triệu chứng thường gặp? Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Ebola? Hướng dẫn xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm virus Ebola.
  • Đục thủy tinh thể (còn gọi là cườm khô, cườm đá) là bệnh về mắt, thường gặp ở người già. Bệnh có thể điều trị bằng cách phẫu thuật (mổ đục thủy tinh thể).
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng sốc phản vệ bao gồm: phát ban loang lổ, ngứa. Mặt, mắt, môi hoặc cổ họng sưng phù...
  • Bỏng nắng thường xuất hiện trong vòng vài giờ tiếp xúc, gây đau, đỏ, sưng và có thể phồng rộp ở da. Bỏng nắng có thể gây nhức đầu, sốt và mệt mỏi
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY