Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Bảo vệ đôi mắt trẻ bằng các biện pháp Đông y

Mỗi nền y học có những thế mạnh khác nhau trong từng lĩnh vực. Trong chuyên khoa mắt, y học cổ truyền (YHCT) có nhiều phương Thu*c,

Trẻ em khi sinh ra và lớn lên có thể mắc các bệnh về mắt. YHCT từ xưa đã có nhiều phương pháp điều trị như Thu*c thang, châm cứu, chích lể, xoa bóp bấm huyệt… giúp điều trị các bệnh về mắt. Bệnh về mắt được y học cổ truyền xếp trong bệnh học Ngũ quan, các bệnh về Nhãn khoa. Ngày nay y học hiện đại phát triển mạnh mẽ góp phần điều trị các bệnh về mắt cho trẻ thêm có hiệu quả, bổ sung thêm những giá trị của YHCT.

Mắt tuy là một trong những khí quan ở ngoài thân thể, nhưng có quan hệ mật thiết với ngũ tạng lục phủ, 12 kinh mạch và đại não ở trong. Sách Hoàng đế nội kinh linh khu viết: “Tĩnh khí của ngũ tạng lục phủ đều dồn lên mắt, mắt là chỗ ở các tinh tụ lại, biểu hiện ra ngoài qua ánh nhìn có thể nhận biết sự tỉnh táo linh hoạt của thần trí. Chi tiết hơn thì tinh của thận là đồng tử (con ngươi), tinh của can là trong đen, tinh của huyết là đường lạc, tinh của phế khí là tròn mắt, tinh của bắp thịt là cơ mắt. Tinh bọc lấy gân xương, huyết, khí cùng với mạch thành ra mục hệ (mạch lạc nối liền nhãn cầu với não, thủ thiếu âm tâm kinh liên hệ chặt chẽ với mạch lạc này), đi lên thuộc với não, đi ra sau và chính giữa gáy”. Sách Thiên tà khí tạng phủ bệnh hình: “Huyết khí ở 12 kinh mạch và 365 đường lạc, đều đi lên mặt mà chạy lên những chỗ hở, thứ dương khí tinh hoa đó chạy vào mắt mà thành con ngươi”.

Bảo vệ đôi mắt trẻ bằng các biện pháp Đông y

Các bệnh về mắt ở trẻ em có thể gặp như sau:

Cận thị: Cận thị là tật khúc xạ phổ biến nhất và ngày càng gia tăng ở trẻ em. Ước tính tại các thành phố lớn của nước ta khoảng 25-30% học sinh bị cận thị. Cận thị là chỉ nhìn thấy ở gần. Theo nguyên ngữ: Myopia thì My: mở một nửa, Opia: con mắt. Nghĩa là mắt hé mở một nửa. Trên thực tế, người cận thị khi muốn nhìn xa thường phải nheo mắt, lấy mi hoặc bàn tay che bớt con ngươi để nhìn xa được rõ hơn. Theo quang học, cận thị là một tật khúc xạ làm cho mắt chỉ thấy rõ vật gần trước mắt.  Mắt cận thị chỉ có thể nhìn rõ khi sự vật được đưa lại gần mắt để hình ảnh được hội tụ tại võng mạc. Điểm xa nhất mà mắt nhận thấy được gọi là viễn điểm.

- Pháp trị: Kiện tỳ, ích Thận, cố tinh, làm sáng mắt.

- Bài Thu*c: Tang Phiêu Tiêu Phương: (Tang phiêu tiêu, Phúc bồn tử, Thỏ ty , Đảng sâm, Bạch truật, Tiêu lục khúc, Sơn dược ).

- Châm cứu: Tinh minh, Thừa khấp, Toản trúc, Ngọc chẩm, Ế minh, Phong trì.

- Chăm sóc mắt bằng xoa bóp bấm huyệt vùng mắt, giúp tăng cường lưu thông khí huyết vùng mắt, chống mỏi mắt, cận thị. Động tác: Xoa xoang và mắt. Ngồi hoa sen.  Hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay khép lại. Gồm 3 động tác:

- Xoa xoang: Dùng hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay đặt lên phía trong lông mày. Xoa vòng tròn từ phía trong lông mày ra phía ngoài xuống dưới gò má, vào mũi, đi lên phía trong lông mày và tiếp tục 10-20 lần; xoa các vòng có xoang xương hàm trên, xoang sàng và xoang trán.

Bảo vệ đôi mắt trẻ bằng các biện pháp Đông y

- Xoa vuốt mắt:

Xoa mắt: Nhắm mắt lại và đặt hai ngón tay lên mắt, xoa mí mắt trong vòng hố mắt vừa sức chịu đựng của mắt, xoa 10-20 lần.

Bảo vệ đôi mắt trẻ bằng các biện pháp Đông y

Vuốt nhãn cầu: Nhắm mắt lại và đặt hai ngón tay lên mắt, một ngón mi mắt trên, một  ngón mi mắt dưới vuốt từ trong ra ngoài, 10-20 lần.

Bảo vệ đôi mắt trẻ bằng các biện pháp Đông y

Day, bấm huyệt xung quanh nhãn cầu:

Bấm huyệt: Dùng ngón cái bấm huyệt phía trong và phía trên hố mắt và dùng ngón trỏ bấm huyệt phía ngoài và phía dưới hố mắt, giúp khí huyết lưu thông trong hố mắt.

Day ấn huyệt: Tinh minh, Thái dương, Ty trúc không, Ngư yêu, Toán trúc, Ấn đường…

Khi xoa xoang và mắt: Làm cho khí huyết lưu thông vùng xoang, vùng mắt, hố mắt… Phòng và chữa bệnh về xoang và chữa bệnh mắt: cận thị, loạn thị, viêm mắt, lão hóa về mắt, liệt VII ngoại biên. Không xoa khi viêm mắt cấp tính, chấn thương vùng mắt.

Tắc tuyến lệ: Tuyến lệ bị hẹp hay tắc do đau mắt hột, bệnh ở mũi gây ra. YHCT cho rằng do phong kết hợp với can thận âm hư gây ra bệnh. Cần chữa bằng phương pháp thông lệ đạo, hoặc cắt bỏ tuyến lệ, phương pháp điều trị bảo tồn của u học cổ truyền như sau:

- Pháp trị: Khu phong, bổ can thận.

- Bài Thu*c: Bạch chỉ 8g, Uy linh tiên 12g, Xuyên khung 8g, Sinh địa 16g, Tế tan 6g, Kỷ tử 16g, Ô tặc cốt 12g, Bạch thược 12g.

- Châm cứu: Hào châm huyệt Tinh minh sâu ½ thốn (tránh không chạm vào nhãn cầu), lưu châm 15 phút, ngày châm một lần, 3-5 lần một liệu trình.

Lẹo: Lẹo là viêm tuyến lông mi cấp do nhiệt độc gây ra. Bệnh dễ tái phát.

- Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc, nhưng thường dùng đơn thuần châm cứu để chữa bệnh. Khả năng điều trị bằng châm cứu tốt đối với trường hợp viêm, để tránh tái phát, còn khi lẹo đã thành mủ thì phải chích dẫn lưu.

-Châm cứu: Tinh minh, Toản trúc, Thừa khấp, Đồng tử liêu, Dương bạch (bên mắt lẹo); Phế du (cả hai bên).

- Phương pháp chích lể: chích lể huyệt Phế du hai bên thường cho kết quả tốt.

- Cứu ấm bên mắt bị lẹo giúp tiêu viêm tốt, thận trọng không để bị bỏng.

Quáng gà: Là bệnh do rối loạn chuyển hóa vitamin A gây ra. YHCT cho rằng do can, thận hư; không nuôi dưỡng và làm sáng được mắt mà sinh bệnh.

- Pháp trị: Bổ thận, bổ can huyết.

- Bài Thu*c: Cốc tinh thảo 40g, Kỷ tử 16g, Vỏ hến trắng nung 40g, Cúc hoa 20g, Hạt muồng 20g. Tán thành bột, người lớn dùng 12g, trẻ em dùng 4-5g một ngày.

Viêm dây thần kinh thị giác: YHCT gọi là chứng thông manh, do can huyết hư nên can phong nổi lên mà gây ra bệnh. Bệnh là thị lực giảm, nhìn không rõ, thường kèm thêm đau đầu. Soi đáy mắt phát hiện viêm và sung huyết, tĩnh mạch trung tâm nở rộng ngoằn ngoèo ở đoạn đầu của dây thần kinh.

- Pháp trị: Bổ can huyết, tức phong.

- Bài Thu*c: Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch tật lê 8g, Thiên ma 8g, Câu đằng 16g, Đương quy 12g, Hà thủ ô 16g, Ngũ vị tử 6g, Thục địa 16g, Sa tiền tử 16g.

- Châm cứu: Cách du, Can du, Thái xung, Thận du, Tỳ du, Tinh minh, Thừa khấp.

- Bài Thu*c 2: Minh mục hoàn (Thục địa 230g, Phục linh 120g, Trạch tar120g, Đan bì 120g, Sơn thù 16-g, Sơn dược 16-g, Cúc hoa 120g, Bạch thược 120g, Kỷ tử 120g, Bạch tật lê 120g, Thạch quyết minh 160g. Tán thành bột, làm viên ngày 20g chia làm hai lần).

- Châm cứu: Thận du, Can du, Tinh minh, Túc tam lý, Tam âm giao, Quang minh.

Viêm màng tiếp hợp cấp: YHCT gọi là hồng nhãn, hỏa nhãn, do phong nhiệt xâm nhập vào kinh can, kinh phế và đại trường gây ra. Viêm màng tiếp hợp cấp là một bệnh nhiễm khuẩn đột ngột, thường xảy ra giữa xuân sang hè. Triệu chứng chủ yếu là đỏ, sưng, đau, ngứa, có cảm giác cộm ở mắt, kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử. Trường hợp nặng có thể có biến chứng ở giác mạc.

- Bài Thu*c 1: Kim ngân hoa 16g, Kinh giới 12g, Chi tử 12g, Bạc hà 6g, Hoàng đằng 12g, Lá dâu 16g, Chút chít 12g, Cúc hoa 12g.

- Bài Thu*c 2: Kim ngân 16g, Liên kiều 12g, Chi tử 8g, Hoàng cầm 12g, Bạc hà 6g, Ngưu bàng tử 12g, Cát cánh 6g.

Ngay từ thời xa xưa YHCT đã có tri thức về các bệnh lý của mắt. Ngày nay, để chăm sóc sức khỏe cho đôi mắt trẻ em và người lớn, chúng ta nên kết hợp kiến thức của YHCT và y học hiện đại. Khi có vấn đề về sức khỏe của đôi mắt, người bệnh nên đến thầy Thu*c chuyên khoa thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.

BS.CKII HUỲNH TẤN VŨ

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bao-ve-doi-mat-tre-bang-cac-bien-phap-dong-y-n177223.html)

Chủ đề liên quan:

Bảo vệ đôi mắt trẻ đông y

Tin cùng nội dung

  • Trong việc chữa bệnh vô sinh, hiếm muộn, bên cạnh các phương pháp trị liệu của y học hiện đại, còn có những bài Thu*c hay của y học cổ truyền.
  • Trong Đông y, bệnh hen phế quản còn được gọi là háo chứng, suyễn, hen suyễn. Bệnh được biểu hiện đặc trưng với những cơn hen, cơn khó thở do khí quản bị co thắt, kèm theo ho có đờm
  • Đối với bệnh viêm gan virút nói riêng, viêm gan vàng da nói chung, Đông y có nhiều bài Thu*c chữa rất có hiệu quả.
  • Nhìn con gái xinh xắn, mạnh khỏe 3 tuần tuổi, hạnh phúc ngập tràn trong lòng ông bố Lê Trung (Phú Thọ). Anh từng tuyệt vọng khi chữa yếu tinh trùng.
  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • *m đ*o phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng S*nh l* bình thường. Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.
  • Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
  • Đông y sử dụng các loại thảo mộc để điều trị bệnh. Vậy thì, dựa vào những nguyên tắc gì để điều trị bệnh trong đông y
  • Đông y cho rằng nhờ vào tính vị khác nhau nên mỗi vị Thuốc có tác dụng khác nhau. Bất kì loại nguyên liệu nào đều có thể trở thành một vị Thuốc đông y.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY