Về mùa mưa, lạnh, một số bệnh có nguy cơ nặng lên trong đó có bệnh Raynaud. Biểu hiện co thắt của các động mạch nhỏ, các mao mạch máu gây ra biến đổi màu sắc da và thiểu dưỡng vùng mô mà mạch máu đó nuôi dưỡng.
Về mùa mưa, lạnh, một số bệnh
có nguy cơ nặng lên trong đó có
bệnh raynaud. Biểu hiện co thắt của các động mạch
nhỏ, các mao mạch máu gây ra biến đổi màu sắc da và thiểu dưỡng vùng mô mà mạch
máu đó nuôi dưỡng. Hiện tượng Raynaud có thể là triệu chứng của nhiều bệnh
nguyên khác nhau như các bệnh tự miễn, bệnh hệ thống, bệnh hệ thống tuần hoàn,
mao mạch… Khi không tìm ra căn nguyên của bệnh, hiện tượng Raynaud được gọi là
bệnh raynaud (Raynaud’s disease). Khi trời lạnh hoặc khi tay, chân tiếp xúc với
nước lạnh, sự co mạch ngoại vi xuất hiện dẫn tới hiện tượng Raynaud thường xảy
ra với các động mạch nhỏ ở ngón tay, ngón chân, các tiểu mao mạch ngoại vi…
Biểu hiện điển hình của
hội chứng Raynaud diễn ra 3 giai đoạn thay đổi màu sắc da. Đầu tiên da
trở nên tái nhợt (màu trắng) do mạch máu bị co lại. Giai đoạn sau
chuyển thành màu xanh tím do hiện tượng khử ôxy, thiếu ôxy. Giai đoạn
cuối cùng các mạch máu giãn ra và da trở nên đỏ hồng trở lại. Tuy
nhiên, các giai đoạn này nhiều khi xuất hiện không điển hình, có thể
chỉ thấy giai đoạn 1 và 2.
Raynaud tiến triển từng đợt,
kéo dài dẫn tới hiện tượng thiếu máu cục bộ làm tổn hại vùng mô do mạch máu chi
phối. Hiện tượng xơ chai hoặc nặng hơn là hoại tử đầu các ngón có thể xuất hiện
nếu tình trạng thiếu máu lâu dài và nghiêm trọng, thường gặp trong Raynaud thứ
phát.
Một số nhóm Thuốc hay được
dùng để điều trị Raynaud bao gồm: Thuốc làm giãn mạch, Thuốc làm
giảm co mạch, các Thuốc ảnh hưởng đến cấu trúc mạch, Thuốc ức chế
tiểu cầu và các nhóm Thuốc sinh học...
Nhóm Thuốc giãn mạch: Thuốc
chẹn canxi thường dùng nhất là nifedipin. Diltiazem cũng được chỉ định nhưng
hiệu quả kém hơn nifedipin. Các Thuốc khác trong nhóm chẹn canxi có thể dùng
như amlodipine, felodipine hoặc isradipine
dùng cho người lớn. Nhóm nitrate: nitric oxide (NO) có tác dụng giãn
mạch rất mạnh. Có các dạng Thuốc dùng tại chỗ như mỡ nitroglycerin 1-2% hay
miếng dán glyceryl trinitrate. Nhóm ức chế men phosphodiesterase như:
sildenafil, tadalafil, vardenafil, cilostazol, dùng cách ngày. Sử dụng nhóm
Thuốc này cần lưu ý theo dõi huyết áp trong quá trình sử dụng vì Thuốc làm giảm
huyết áp.
Nhóm Thuốc làm giảm hiện
tượng co mạch có thể dùng nhóm Thuốc ức chế men chuyển và thụ cảm thể
angiotensin II như captopril, enalapril, losartan… Nhóm Thuốc chẹn alpha –
adrenergic như phenoxybenzamine, prazosin… Thuốc ức chế thụ cảm thể serotonin
như fluoxetine trong các trường hợp Raynaud trầm trọng.
Nhóm Thuốc ức chế tiểu cầu
dùng salicylates, aspirin… sử dụng Thuốc này lâu dài cần theo dõi tác dụng phụ
đối với dạ dày và khả năng đông máu.
Prostaglandin có nhiều tác
dụng trong Raynaud bao gồm: giãn mạch, ức chế hoạt hóa tiểu cầu, ức chế đông
máu, cải thiện dòng chảy của máu, điều hòa cân bằng các yếu tố co và giãn mạch.
Một số Thuốc được dùng trong Raynaud là ventavis, flolan, remodulin, veletri,
tyvaso.
Điều trị Raynaud còn gặp
nhiều khó khăn. Điều quan trọng trong phòng ngừa và điều trị bệnh là sử dụng
tất, găng, mang giày… làm ấm đầu chi. Kiểm tra đầu ngón tay, chân
thường xuyên để phát hiện và điều trị kịp thời các vết thương.
Đối với bệnh nhân cần
tránh stress, tránh các yếu tố ảnh hưởng xấu tới bệnh như rung lắc,
lạnh, chấn thương đầu chi, tránh hút Thuốc, không sử dụng các loại
Thuốc ảnh hưởng tới bệnh. Trong sinh hoạt, hạn chế hoạt động ngoài
trời lạnh, sử dụng các dụng cụ bảo hộ khi lao động và sinh hoạt,
giữ ấm bàn tay, bàn chân về mùa mưa, mùa lạnh. Tránh tiếp xúc với nước lạnh, đá
lạnh…
TS. BS. Vũ Tuấn Anh