Dinh dưỡng hôm nay

Chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol máu

Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong điều trị hạ LDL, hạ cholesterol máu để ngăn ngừa vữa xơ động mạch và bệnh mạch vành.

Chế độ ăn để hạ LDL, hạ cholesterol máu cần thực hiện nguyên tắc như sau:

Với người có cân nặng bình thường tính mức năng lượng theo lao động: 30 - 40 Kcal/kg cân nặng/ngày. Với người thừa cân béo phì: cần giảm tổng năng lượng ăn vào trong ngày để giảm cân dựa theo chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể): Giảm năng lượng của khẩu phần ăn vào từ từ theo từng bước, mỗi tuần giảm khoảng 300 Kcal so với khẩu phần ăn của bệnh nhân cho đến khi đạt năng lượng tương ứng với BMI (Cân nặng chia cho chiều cao bình phương):

BMI từ 25 - 29,9: năng lượng ăn vào là 1.500 Kcal/ngày,

BMI từ 30 - 34,9: năng lượng ăn vào là 1.200 Kcal/ngày,

BMI từ 35 - 39,9: năng lượng ăn vào là 1.000 Kcal/ngày,

BMI ≥ 40: năng lượng ăn vào là 800 Kcal/ngày,

Cần theo dõi cân nặng và BMI để điều chỉnh tổng năng lượng cần thiết hàng tháng hoặc hàng quý để phòng giảm cân quá nhanh hoặc quá nhiều.


Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

Giảm lượng chất béo (lipid):

- Chất béo chỉ nên chiếm 15 - 20% tổng năng lượng ăn vào hàng ngày, trong đó chất béo no chiếm 1/3, chất béo chưa no 1 nối đôi chiếm 1/3, các acid béo chưa no có nhiều nối đôi chiếm 1/3.

- Giảm lượng cholesterol ăn vào xuống dưới 250mg/ngày.

Dùng dầu lạc, dầu olive, dầu đỗ tương thay cho mỡ và nên bổ sung dầu cá vì chứa nhiều acid béo chưa no.

Loại bỏ các thức ăn nhiều acid béo no như mỡ, bơ, nước luộc thịt và các thực phẩm có nhiều cholesterol như óc, lòng, phủ tạng, trứng, đồ hộp béo.

Một số đạm ít béo như thịt bò nạc, thịt gà nạc bỏ da, thịt lợn thăn, nên dùng cá, đậu đỗ.

Bớt lượng đạm giàu mỡ như thịt nửa nạc, nửa mỡ…

Lượng đạm nên chiếm khoảng 15-20% tổng năng lượng, bao gồm cả đạm động vật và thực vật. Nếu có suy thận kèm theo tính lượng đạm theo mức độ suy thận.

Chất bột ăn vào khoảng 60 - 70% tổng năng lượng/ngày.Hạn chế đường, mật (tối đa 10 - 20g/ngày).Sử dụng ngũ cốc kết hợp với khoai củ.

Tăng vitamin, chất khoáng, nguyên tố vi lượng, chất xơ chủ yếu trong rau quả gạo mì.

Giá trị dinh dưỡng của thực đơn:

Năng lượng (E): 1700 - 1800 Kcal/ngày.

Protein (P): 60-70g (cung cấp 15% E).

Lipid (L): 25-30g (cung cấp 15% E)

Glucid (G): 300g (cung cấp 70% E)

- Thực đơn cho bệnh nhân cholesterol máu cao: Năng lượng 1500 Kcal/ngày, P: L : G = 12: 15: 73% E, P = 1g/kg/ngày.

- Thực đơn số 1 (Ngày thứ 2 4):

Số thực phầm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh mì 60g, khoai tây 100g, khoai môn 50g, đậu trắng 20g, thịt lợn nạc 70g, rau bắp cải 300g, bí xanh 300g, dầu ăn 15g, chuối tiêu 150g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 46g, L = 27g, G = 272 g, E = 1526 Kcal (năng lượng từ P là 188, từ L là 250 và từ G là 1088).

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

- Thực đơn số 2 (Ngày thứ 3 6 chủ nhật):

Số thực phầm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh phở 100g, ngô non luộc 50g, bột đao 10g, đường kính 10g, thịt gà 50g, rau ngót 100g, su hào 200g, khoai lang 200g, dầu ăn 15g, cam 400g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 45g, L = 24g, G = 291 g, E = 1.560 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

- Thực đơn số 3 (Ngày thứ 5 7):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh mì 60g, khoai lang 100g, đậu xanh 20g, đậu phụ 100g, cá chép 70g, đậu đũa 200g, su su 200g, dầu ăn 15g, xoài 300g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 59g, L = 26g, G = 267 g, E = 1.543 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

- Thực đơn cho bệnh nhân cholesterol máu cao: Năng lượng 1600 - 1700 Kcal/ngày, P: L : G = 12: 15: 73% E, P = 1g/kg/ngày.

Thực đơn số 1 (Ngày thứ 2 4 CN):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh mì 80g, khoai tây 200g, ngô bắp luộc 150g, thịt lợn nạc 80g, rau bắp cải 300g, bí xanh 300g, dầu ăn 20g, chuối tiêu 200g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 51g, L = 28g, G = 304 g, E = 1.680 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

Thực đơn số 2 (Ngày thứ 3 6):

Số thực phầm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh phở 120g, khoai môn 100g, đậu đỏ 20g, đường kính 10g, thịt gà 50g, rau ngót 100g, su hào 200g, khoai lang 200g, dầu ăn 20g, cam 500g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 47g, L = 28g, G = 315 g, E = 1.713 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

Thực đơn số 3 (Ngày thứ 5 7):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 200g, bánh mì 100g, cá chép 80g, đậu phụ 100g, đậu đũa 200g, su su 200g, dầu ăn 20g, xoài 300g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 62g, L = 31g, G = 277 g, E = 1.648 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

- Thực đơn cho bệnh nhân có triglyceride máu cao kèm theo tăng huyết áp: Năng lượng 1.500 Kcal/ngày, P: L : G = 12: 15: 73% E, P = 1g/kg/ngày.

- Thực đơn số 1 (Ngày thứ 2 4 CN):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh mì 60g, ngô hạt non 50g, hạt sen 20g, bột đao 10g, đường 10g, khoai tây 100g, thịt lợn nạc 70g, rau bắp cải 300g, bí xanh 300g, dầu ăn 20g, chuối tiêu 150g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 46g, L = 27g, G = 272 g, E = 1.526 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

- Thực đơn số 2 (Ngày thứ 3 6):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh phở 100g, khoai môn 100g, đậu trắng 20g, thịt gà 50g, rau ngót 100g, su hào 200g, khoai lang 200g, dầu ăn 15g, cam 400g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 45g, L = 24g, G = 291 g, E = 1.560 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

Không nên ăn quá 22 giờ đêm trừ trường hợp bệnh lý.

Thực đơn số 3 (Ngày thứ 5 7):

Số thực phẩm dinh dưỡng tương đương: Gạo 180g, bánh mì 60g, khoai tây 200g, cá chép 70g, đậu phụ 100g, đậu đũa 200g, su su 200g, dầu ăn 15g, xoài 300g.

Thành phần dinh dưỡng tương đương: P = 59g, L = 26g, G = 267 g, E = 1.543 Kcal.

Số bữa trong ngày: Thực đơn chia 4 bữa/ngày: Bữa sáng là 40%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30% tổng năng lượng của khẩu phần ăn.

ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/che-do-an-trong-dieu-tri-tang-cholesterol-mau-n156516.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY