Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Chế độ dinh dưỡng giúp trẻ mau lớn những ngày hè

SKĐS -Mùa hè, thời tiết oi bức làm cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, đặc biệt là đối với trẻ em. Đồng thời trẻ cũng dễ mắc bệnh có liên quan đến ăn uống. Vì vậy, chế độ ăn và nuôi dưỡng khi thời tiết nắng nóng để trẻ khoẻ mạnh và phát triển là rất quan trọng.
Các bà mẹ cần chú ý các điểm sau:

Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ:

So với người trưởng thành, nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ rất lớn do tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, trẻ càng nhỏ nhu cầu càng cao, đặc biệt trong những năm đầu đời, trẻ ở lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển cơ thể của trẻ, ngay từ khi còn là bào thai chế độ dinh dưỡng của người mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thai nhi, một đứa trẻ khoẻ mạnh đủ cân ít có nguy cơ bị suy dinh dưỡng sau này. Tuy nhiên sau khi sinh việc chăm sóc, nuôi dưỡng đúng khoa học về dinh dưỡng sẽ là yếu tố quyết định cho trẻ phát triển khoẻ mạnh, thông minh.

Về nhu cầu năng lượng: Năng lượng hàng ngày của trẻ tùy theo tuổi, giới tính và hoạt động thể lực. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị trung bình như sau:

Trẻ trai (Kcalo/ngày): trẻ ≤5 tháng là 550, từ 6 – 8 tháng là 650, từ 9-11 tháng là 700, từ 1-2 tuổi là 1000, từ 3-5 tuổi là 1320, từ 6-7 tuổi là 1570, từ 8-9 tuổi là 1820, từ 10-11 tuổi là 2150, từ 12-14 tuổi là 2500, từ 15-19 tuổi là 2820.

Trẻ gái (Kcalo/ngày): trẻ ≤5 tháng là 500, từ 6 – 8 tháng là 600, từ 9-11 tháng là 650, từ 1-2 tuổi là 930, từ 3-5 tuổi là 1230, từ 6-7 tuổi là 1460, từ 8-9 tuổi là 1730, từ 10-11 tuổi là 1980, từ 12-14 tuổi là 2310, từ 15-19 tuổi là 2380.

Về chất đạm: protein có vai trò hết sức quan trọng là nguyên vật liệu xây dựng lên cấu trúc và tái tạo các tổ chức trong cơ thể, là thành phần chính của kháng thể, các men và nội tiết tố, nó đóng vai trò hình thành và phát triển hệ thần kinh, phát triển trí tuệ và tầm vóc. Năng lượng do protein cung cấp chiếm khoảng 18% năng lượng tổng số. Trẻ nhỏ nhu cầu protein và tỷ lệ protein động vật trên protein tổng số cao hơn trẻ lớn. Nhu cầu protein hàng ngày của trẻ như sau:

Trẻ trai (g/ngày): trẻ ≤5 tháng là 11, từ 6 – 8 tháng là 18, từ 9-11 tháng là 20, từ 1-2 tuổi là 20, từ 3-5 tuổi là 25, từ 6-7 tuổi là 33, từ 8-9 tuổi là 40, từ 10-11 tuổi là 50, từ 12-14 tuổi là 65, từ 15-19 tuổi là 74.

Trẻ gái (g/ngày): trẻ ≤5 tháng là 11, từ 6 - 8 tháng là 18, từ 9-11 tháng là 20, từ 1-2 tuổi là 19, từ 3-5 tuổi là 25, từ 6-7 tuổi là 32, từ 8-9 tuổi là 40, từ 10-11 tuổi là 48, từ 12-14 tuổi là 60, từ 15-19 tuổi là 63.

Chất béo: Năng lượng từ chất béo cung cấp so với năng lượng trong khẩu phần ăn hang ngày với trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi chiếm từ 30 - 40%, trẻ từ 3-5 tuổi chiếm 25-35% , trẻ từ 6-19 tuổi chiếm 20-30%.

Các vitamin và muối khoáng: cần chú ý đến các loại vitamin: A, B1, B2, PP, C và các loại muối khoáng như Fe, P, Zn. Để cung cấp đủ vitamin và muối khoáng cần phải cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm trong ngày cũng như trong từng bữa ăn.

Với mùa hè nắng nóng, nhiệt độ cao, thậm chí còn cao hơn thân nhiệt của cơ thể (> 37 độ C) làm cho trẻ mất nước, mệt mỏi ăn uống kém. Vì vậy, việc cho trẻ ăn để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng là rất quan trọng. Cho trẻ ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng và chế biến thức ăn sao cho dễ tiêu. Ngoài bữa ăn của trẻ, các bà mẹ cần chú ý đến nhu cầu nước của trẻ vì mùa hè nhu cầu nước sẽ cao hơn các mùa khác.

Nước chiếm tới 60-70 trọng lượng cơ thể, ở bào thai và trẻ em tỷ lệ này còn cao hơn. Nước có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, một trong các chức năng đó là tham gia vào cơ chế điều hoà thân nhiệt. Thân nhiệt chỉ dao động trong một giới hạn hẹp khi nhiệt độ môi trường sống thay đổi. Mồ hôi được bài tiết tăng theo nhiệt độ của môi trường. Thiếu nước thì quá trình toả nhiệt giảm đi, thân nhiệt sẽ tăng lên. Vì vậy mùa hè nắng nóng cần chú ý đến bổ sung nước cho trẻ trong khi ăn và ngoài các bữa ăn.

Mùa hè trẻ hay mắc một số bệnh như: tiêu chảy, sốt dịch,.…một trong số các nguyên nhân gây bệnh cho trẻ có liên quan đến ăn uống. Mùa hè nhiệt độ cao thức ăn dễ bị ôi thưu, việc cho trẻ ăn các thức ăn này dẫn đến bệnh tiêu chảy. Vì vậy, thức ăn cho trẻ cần phải lựa chọn thực phẩm tươi, thức ăn cần nấu chín (đun sôi) trước khi ăn.

ếu thực phẩm còn lại sau mỗi bữa ăn cần bảo quản thật tốt. Mùa hè, trẻ hay khát nước nên khi cho trẻ ăn cần chú ý nước uống, không nên cho trẻ uống nước mát để trong tủ lạnh, nước đá dễ bị viêm họng. Trong khi ngủ trẻ hay ra hồ hôi cần lau khô bằng khăn mềm để chống nhiễm lạnh.

Thực đơn bữa ăn của trẻ trong mùa hè:

Mùa hè, thời tiết nóng trẻ thường chán ăn, vì vậy cần cho trẻ ăn những loại thức ăn dễ tiêu hoá. Các loại hoa quả chín chứa nhiều vitamin C: cam, chanh, quýt, bưởi,…các thực phẩm giàu chất đạm: sữa mẹ, sữa bò, sữa đậu nành, trứng, thịt, cá.

Ví dụ chế độ ăn của trẻ từ 1-2 tuổi như sau:

- Bú mẹ nhiều lần trong ngày, nếu mẹ không có sữa cho bé uống sữa ngoài 400 ml/ngày

- Ăn 4 bữa cháo mỗi ngày, ăn quả chin theo nhu cầu của trẻ. Lượng thực phẩm trong ngày của trẻ như sau:

Gạo tẻ : 100-150 gam

Thịt hoặc cá, tôm: 100-120 gam

Rau xanh: 50-100 gam

Quả chin: 150-200 gam

Dầu, mỡ: 25-30 gam

Trứng gà 3-4 quả/tuần

Ths. Bs. Nguyễn Văn Tiến - Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/che-do-dinh-duong-giup-tre-mau-lon-nhung-ngay-he-n130889.html)

Tin cùng nội dung

  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Chế độ ăn ít purine được bác sĩ khuyên áp dụng nếu bạn mắc bệnh gút hoặc tăng acid uric máu. Áp dụng chế độ ăn ít purine giúp giảm đau, tấy đỏ và nhức ở các khớp xương.
  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
  • Chế độ ăn low-carb cắt giảm lượng calo từ đường và tinh bột. Những người ăn low-carb ăn ít bánh mì, mì ống, khoai tây, gạo và các loại ngũ cốc. Họ trường ăn nhiều rau, thịt, cá, pho mát, trứng và các loại hạt.
  • Ăn chay trường tránh ăn tất cả các sản phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng và sữa. Làm sao để có đủ dinh dưỡng cần thiết khi ăn chay trường?
  • Ăn chay - Làm sao để có đủ dưỡng chất cần thiết. Ăn chay có nghĩa là gì? Vì sao nhiều người chọn ăn chay? Điều này có thể mang lại những lợi ích và những hạn chế gì?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Những nhà nghiên cứu y học đang tìm hiểu hậu quả của chế độ ăn uống đối với tâm trạng cũng như sức khoẻ tinh thần. Hiện tượng này đôi lúc được gọi là mối quan hệ giữa thức ăn và tâm trạng. Có rất nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Ví dụ như việc thiếu vitamin có làm cho con người dễ bị trầm cảm hơn không? Có phải thực phẩm chức năng chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tinh thần của người bị suy dinh dưỡng? Cần cung cấp bao nhiêu thực phẩm chức năng là đủ để cải thiện sức khoẻ tinh thần của môt người
  • Suy dinh dưỡng là khi cơ thể bạn không nhận được đủ chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm bạn ăn để hoạt động tốt. Chất dinh dưỡng bao gồm chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và các khoáng chất. Những chất này cung cấp năng lượng cho cơ thể của bạn. Chúng giúp cơ thể phát triển, sửa chữa mô và điều hòa các quá trình sống.
  • Các thông tin cần thiết giúp thai phụ lập một chế độ dinh dưỡng lành mạnh trong quá trình mang thai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY