Ngoại Thần kinh hôm nay

Khoa Ngoại thần kinh còn gọi là khoa phẫu thuật thần kinh, giữ chức năng điều trị các bệnh lý liên quan đến yếu tố thần kinh bằng các phương pháp ngoại khoa, bao gồm phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, can thiệp nội mạch, phẫu thuật tạo hình, mổ và cấy ghép. Các bệnh lý thường gặp của khoa Ngoại thần kinh như: u não, não úng thủy, thoát vị đĩa đệm, bệnh lý về chấn thương sọ não, đau dây thần kinh, dị dạng động tĩnh mạch, lún cột sống, ghép xương điều trị lao cột sống, dị dạng mạch máu não, khuyết sọ, túi phình mạch máu não, u dây thần kinh ngoại biên,...

Chữa suy nhược thần kinh bằng dược thảo, bấm huyệt

Đông y cho nguyên nhân của suy nhược thần kinh là do tiên thiên bất túc làm rối loạn công năng về tinh - khí - thần của các tạng phủ, đặc biệt là tâm, can, tỳ, thận.
Đông y cho nguyên nhân của suy nhược thần kinh">suy nhược thần kinh là do tiên thiên bất túc làm rối loạn công năng về tinh - khí - thần của các tạng phủ, đặc biệt là tâm, can, tỳ, thận. Trong điều trị các y gia chia 3 thể loại bệnh: Can và tâm khí uất kết; Can, tâm, thận âm hư; Thận âm, thận dương hư. Chữa bệnh chủ yếu là dùng lý liệu pháp và khôi phục lại quá trình ức chế vỏ não.

Thể can và tâm khí uất kết

Tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do sang chấn tinh thần gây ra bệnh. Triệu chứng: tinh thần uất ức, hay phiền muộn, đầy tức, hay thở dài, bụng trướng đầy hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền. Phép chữa: sơ can, lý khí, an thần. Dùng các bài Thu*c sau:

Bài 1: Câu đằng 12g, cúc hoa 8g, thảo quyết minh 12g, cam thảo dây 12g, tô ngạnh 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 8g, uất kim 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: "Tiêu dao thang” gia giảm: Sài hồ, hoàng cầm, bạch truật, phục linh, bạch thược, đại táo mỗi vị đều 12g; thanh bì, bạc hà, uất kim, hương phụ, chỉ xác, táo nhân mỗi vị đều 8g; cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: "Lý khí giải uất" thang: phục linh 12g; hương phụ, uất kim, bạch tật lê, chỉ xác mỗi vị 8g.

Nếu mắt đỏ, miệng đắng do hưng phấn tăng thì thêm đơn bì 8g, chi tử 12g.

Nếu hay hồi hộp, ngủ mơ, táo, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt (đàm hỏa uất kết) thêm trúc nhự 6g, bán hạ chế 8g.

Nếu khó thở, tức ngực cảm giác khó nuốt (đàm khí trở trệ) thêm tô ngạnh 8g, hậu phác 8g, bán hạ chế 6g.

Thể can, tâm, thận âm hư

Tương ứng với giai đoạn thần kinh ức chế giảm. Thường chia làm 3 thể sau:

- Âm hư hỏa vượng: ức chế giảm nhưng hưng phấn tăng (âm hư dương xung). Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hay quên, hồi hộp, hay xúc động, vui buồn thất thường, ngủ ít, hay mê, miệng họng khô, người hay bừng nóng, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch huyền. Phép chữa: tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần.

Bài 1: Sa sâm, mạch môn, kỷ tử, thạch hộc, mẫu lệ, hạ khô thảo mỗi vị 12g; long cốt, câu đằng mỗi vị 16g; cúc hoa, địa cốt bì, trạch tả, táo nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: "Kỷ cúc địa hoàng thang" gia giảm: sa sâm, thục địa, mạch môn hoài sơn đều 12g; đơn bì, phục linh, cúc hoa, trạch tả, táo nhân, bá tử nhân, sơn thù đều 8g; câu đằng, kỷ tử mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: "Chu sa an thần hoàn”gia giảm: sinh địa, đương quy, bạch thược, mạch môn đều 12g, hoàng liên 8g.

Bài 3: "Chu sa an thần hoàn" gia giảm: sinh địa, đương quy, bạch thược, mạch môn đều 12g; hoàng liên, toan táo nhân, phục linh mỗi vị 8g; cam thảo, chu sa mỗi vị 6g.

Nếu tinh thần hoang mang hay xúc động thêm cam thảo 8 - 12g.

Nếu hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp thêm: trân châu mẫu (vỏ trai) 40g, mẫu lệ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Nếu triệu chứng thiên về thận âm hư, gây hội chứng tâm thận bất giao, có các triệu chứng: mất ngủ, hồi hộp, nhức xương, đau lưng, di tinh, ù tai, hay quên thì dùng bài "Lục vị thang" gia giảm: thục địa 32g; hoài sơn, sơn thù mỗi vị 16g; đan bì, trạch tả, phục linh mỗi vị 12g; ngũ vị tử, toan táo nhân, thạch hộc mỗi vị 8g; hoàng liên 4g. Sắc uống.

- Thể tâm, can, thận âm hư: Triệu chứng đau lưng, ù tai, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong. Mạch tế.

Phép chữa: bổ thận âm, bổ can huyết, an thần, cố tinh.

Bài 1: thục địa, kỷ tử, hoàng tinh, tục đoạn, hà thủ ô mỗi vị 12g; táo nhân, bá tử nhân, long nhãn, kim anh, khiếm thực, thỏ ty tử, ba kích đều 8g. Sắc uống.

Bài 2: "Tả quy hoàn" gia giảm: thục địa, hoài sơn, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, lộc giác dao đều 12g; sơn thù, quy bản, táo nhân, bá tử nhân đều 8g. Sắc uống.

Bài 3: "Lục vị quy thược" gia giảm: thục địa, hoài sơn, kim anh, liên nhục, khiếm thực mỗi vị 12g; đương quy, bạch thược, sơn thù, phục linh, đơn bì, trạch tả, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 8g. Sắc uống.

- Thể tâm tỳ hư: Triệu chứng: ngủ ít, dễ hoảng sợ, ăn kém, sút cân, người mỏi mệt, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, ít nhức đầu, rêu lưỡi trắng. Mạch nhu, tế, hoãn.

Phép chữa: kiện tỳ, an thần.

Bài 1: đảng sâm, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, liên nhục, kỷ tử, đỗ đen sao mỗi vị 12g; long nhãn, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: "Quy tỳ thang": đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật đều 12g; đương quy, phục thần, long nhãn, táo nhân mỗi vị 8g; viễn chí, mộc hương mỗi vị 6g; đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thận âm, thận dương hư

Tương ứng thể ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm. Triệu chứng: sắc mặt trắng, tinh thần uỷ mị, lưng gối yếu mỏi, di tinh liệt dương, lưng, chân, tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong, đái nhiều lần, lưỡi đạm nhạt. Mạch trầm, tế, vô lực. Dùng các bài Thu*c sau:

Bài 1: Thục địa, hoàng tinh, kỷ tử, ba kích, thỏ ty tử, tục đoạn, kim anh, khiếm thực, liên nhục mỗi vị đều 12g; phụ tử chế, táo nhân mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: "Thận khí hoàn" gia giảm: thục địa, hoài sơn, kim anh, khiếm thực, ba kích, đại táo mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, phụ tử chế, táo nhân, thỏ ty tử mỗi vị 8g; đơn bì, nhục quế mỗi vị 4g; viễn chi 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: "Hữu quy hoàn" gia giảm: thục địa, hoài sơn, kỷ tử, cao ban long mỗi vị 12g; sơn thù, đỗ trọng, phụ tử chế, táo nhân, viễn chí mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Phương huyệt chữa suy nhược thần kinh">suy nhược thần kinh: Ngoài dùng Thu*c theo thể bệnh có thể áp dụng phương pháp xoa bóp ấn huyệt cũng có tác dụng chữa trị.

Các huyệt thường dùng là: Chiếu hải, lao cung, tam âm giao, thần môn, thống lý.

Vị trí huyệt

- Chiếu hải: Từ mỏm cao mắt cá chân trong xuống 1 tấc.

- Lao cung: từ kẽ giữa 2 ngón tay thứ 3 và thứ 4, phía lòng bàn tay, chạy thẳng xuống, đúng giữa lòng bàn tay

- Thần môn: chỗ lõm đầu xương trụ, phía lòng bàn tay, từ ngón út thẳng xuống đúng lằn chỉ cổ tay.

- Thống lý: chỗ sũng, phía cẳng tay trong, lằn chỉ cổ tay trong xuống 1 tấc.

- Tam âm giao: từ lồi cao mắt cá chân trong lên 3 tấc.

Xoa bóp, day bấm các huyệt trên kết hợp xoa xát lòng bàn chân, sẽ chữa trị có kết quả chứng suy nhược thần kinh">suy nhược thần kinh.

Lương y Minh Chánh

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-chua-suy-nhuoc-than-kinh-bang-duoc-thao-bam-huyet-19891.html)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh suy nhược thần kinh - còn gọi là tâm căn suy nhược được xác định là do căn nguyên tâm lý (chấn thương tinh thần, stress...) gây nên.
  • Anh Nguyễn Duy Hải (31 tuổi) với khối u nặng 80kg được các bác sĩ chẩn đoán bước đầu là u sợi thần kinh. Vậy u sợi thần kinh là gì?
  • Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý.Thiên ma còn gọi là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ củ. Thường để cả củ khô, khi dùng ngâm nước gừng thái lát. Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý. Hằng ngày có thể dùng 4 - 12g bằng cách nấu, sắc, ngâm, hãm. Sau đây là cách dùng thiên ma chữa bệnh:
  • Theo Đông y, lục lạc ba lá có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
  • Sự căng thẳng do bị áp lực trong cuộc sống nếu không được giải tỏa nhất là đối với những người làm việc với cường độ cao, học sinh bị áp lực thi cử kéo dài có thể trở thành stress mạn tính dẫn suy nhược thần kinh, ... Để giảm bớt căng thẳng có thể áp dụng các động tác xoa bóp bấm huyệt sau đây.
  • Bệnh teo thần kinh thị là do sợi thần kinh thị giác (TKTG) ở người bệnh vì nguyên nhân nào đó mà phát sinh biến chứng làm ảnh hưởng đến công năng truyền dẫn các xung động của nó về trung ương thần kinh, làm cho người bệnh có thị lực giảm đi rõ rệt hoặc mất hẳn.
  • Nhiễm ấu trùng sán dải heo hệ thần kinh trung ương (hay còn gọi là nhiễm ấu trùng sán lợn hệ thần kinh trung ương – Neurocysticercosis) là bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất của hệ thần kinh và là nguyên nhân chính của bệnh động kinh ở các nước đang phát triển. Đây cũng là một vấn đề trong các nước công nghiệp vì sự nhập cư của những người lành mang trùng từ các vùng dịch tễ.
  • Đau dây thần kinh là sự đau đớn do dây thần kinh gây ra. Khi bị đau dây thần kinh sinh ba, bạn thường thấy đau sắc bén như dao đâm, điện chích đột ngột ở xung quanh má hay vùng hàm hoặc cả hai.
  • Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh giúp kiểm tra xem các dây thần kinh dẫn truyền các tín hiệu điện có tốt và có nhanh hay không.
  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY