Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Clopromazin: Cần biết rõ tính năng, dùng đúng

Clopromazin là Thu*c chữa tâm thần phân liệt, được cấp miễn phí trong “chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần”.

clopromazin là Thu*c chữa tâm thần phân liệt, được cấp miễn phí trong “chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần”. nếu không biết rõ hiệu lực chữa bệnh chắc chắn của nó thì cho là loại Thu*c cổ, không muốn dùng. nếu không biết rõ tác dụng không mong muốn thì cho là độc, bỏ dở liệu trình điều trị. hai điều đó đều không lợi.

Clopromazin có hiệu quả chắc chắn, giá thấp

Khi mới phát minh (năm 1952), clopromazin (biệt dược: aminazin) được đánh giá là đã tạo ra bước ngoặt trong việc tìm Thu*c chữa bệnh tâm thần - thần kinh; được dùng rộng rãi để chữa bệnh tâm thần phân liệt (ttpl), chống co giật, chống nôn, an thần, giảm đau, chống dị ứng. nay có nhiều Thu*c mới có các công dụng này tốt hơn, nên phạm vi dùng của clopromazin thu hẹp lại song trong tâm thần phân liệt chopromazin vẫn còn là Thu*c điều trị chủ yếu.

TTPL là bệnh xã hội với tỉ lệ mắc ở nước ta khoảng 0,7% dân số, có xu hướng tăng ( ở các nước khác tỉ lệ này khoảng 1 - 1,5% dân số).

Theo triệu chứng chính, chia ttpl thành hai ra 2 thể lớn: thể dương tính với triệu chứng chủ yếu là: ảo giác, ảo thanh, hoang tưởng, rối loạn ý nghĩ, rối loạn tổ chức, kích động, hung bạo. thể âm tính với triệu chứng chủ yếu: tư duy cùn mòn, nghèo nàn, khô cứng, mất khả năng nói, mất hứng thú, suy sụp ý chí, vô cảm. clopromazin có hiệu quả chắc chắn trên thể dương tính, được xếp vào nhóm cố điển (còn gọi là nhóm điển hình).

Ngày nay, còn có các Thu*c mới (gồm: Resperidon, Olanzapin, Clozapin, Quitiapin, Ziprasidon) có tác dụng chủ yếu trên thể âm tính và cả trên thể dương tính, được xếp nhóm thế hệ mới (hay còn gọi là nhóm không điển hình).

Thu*c nhóm thế hệ mới được chọn dùng trong 3 trường hợp: bệnh thuộc loại âm tính dùng loại Thu*c cổ điển không có hiệu quả; kém dung nạp và không đáp ứng được với loại Thu*c cổ điển; khi dùng loại Thu*c cổ điển bị triệu chứng ngoại tháp không chịu được. trong thực tế, chỉ có khoảng 20 - 30% số người bệnh ttpl rơi vào 3 trường hợp trên. phần lớn (khoảng 70 - 80%) người bệnh ttpl thuộc vào thể dương tính, đáp ứng tốt với Thu*c nhóm cổ điển. chữa bệnh ttpl phải dùng Thu*c kéo dài (điều trị và củng cố). giá Thu*c nhóm thế hệ mới khá cao, người có thu nhập thấp khó có thể đủ tiền theo đủ liệu trình. trong khi đó, Thu*c nhóm cổ điển có giá thấp hơn nhiều lần. đứng trên quan điểm phục vụ số đông trong cộng đồng, trên quan điểm kinh tế chọn Thu*c nhóm cổ điển như clopromazin để cấp miễn phí cho người bệnh là phù hợp.

Clopromazin có tác dụng không mong muốn nhưng không đáng sợ

gây hạ huyết áp: lúc điều trị nhất là dùng liều cao tấn công trong giai đoạn cấp, clopromaxin gây hạ huyết áp mạnh làm cho người bệnh thấy mệt.

Gây hội chứng ngoại tháp, rối loạn vận động muộn: biểu hiện là có sự rối loạn vận động và phối hợp vận động dẫn đến mất thăng bằng, đi lại khó khăn, dễ bị té ngã, dễ va chạm vào các phương tiện giao thông khác, sờ vào vật gì cũng lóng ngóng, nói không lưu loát, rời rạc, từng tiếng một.

Gây thèm ăn: ăn nhiều, béo ra, béo đến nứt da.

Gây mất tập trung buồn ngủ: ngủ lơ mơ, chập chớn, không ngủ sâu như giấc ngủ S*nh l*.

Tất cả các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm, mất hẳn khi giảm liều, khi ngừng Thu*c; không để lại di chứng gì về thần kinh nên không đáng sợ.

Liều gây tác dụng không mong muốn tương đương với liều điều trị đặc biệt trong giai trong giai đoạn cấp, ở nội trú với liều dùng khá cao (khoảng 10 - 20 viên /ngày, viên có hàm lượng 0,025mg).

Để giảm thiểu ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn cần: cho người bệnh dùng Thu*c ngay tại giường bệnh khi dùng liều cao hay khi tiêm, sau khi dùng phải nằm nghỉ, khoảng 3 - 4 giờ mới có thể đứng đậy (tránh ảnh hưởng xấu của hạ huyết áp). Sau khi dùng Thu*c, giữ không cho người bệnh ra đường; nếu người bệnh cần đi lại chút ít trong nội viện thì điều dưỡng cần theo sát nâng đỡ (nhằm tránh T*i n*n và tai biến do hội chứng ngoại tháp). Người nhà, nhân viên bệnh viện cần thông cảm với người bệnh trong lúc giao tiếp, kiên nhẫn lắng nghe, hiểu họ. Tư vấn cho họ trước khi dùng Thu*c để khi xảy ra các tác dụng không mong muốn, họ không hoang mang, yên tâm điều trị.

trong 3 tháng cuối thai kỳ dùng clopromazin sẽ làm cho trẻ sơ sinh bị hội chứng ngoại tháp, có thể hồi phục song cũng có thể rất nặng. Clopromazin tiết qua sữa gây hại cho trẻ. Người TTPL trong độ tuổi sinh đẻ nên điều trị cho bệnh ổn định rồi mới có thai. Trong thời gian dùng Thu*c cần có các biện pháp hữu hiệu nhằm tránh có thai ngoài ý muốn.

cơn hen cấp; phì đại lành tính tuyến tiền liệt; glaucoma góc hẹp; tắc cổ bàng quang; loét dạ dày, chít tắc môn vị; đang dùng Thu*c trầm cảm IMAO hay đã ngừng dùng nhưng chưa đủ 14 ngày.

Các Thu*c gây ức chế thần kinh trung ương (an thần gây ngủ) các Thu*c kháng histamin, Thu*c phi*n, rượu, sẽ làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương và hô hấp của clopromazin, rất nguy hiểm. tránh dùng chung clopromazin với các Thu*c này.

Thu*c trầm cảm 3 vòng, Thu*c điều trị parkinson khi dùng chung với clopromazin sẽ làm tăng tính kháng cholinergic chung gây độc. không nên dùng chung.

Thu*c barbiturat làm tăng chuyển hóa giảm nồng độ máu nên làm giảm hiệu lực của clopromazin.

Dùng Thu*c ttpl nói chung cũng như dùng clopromazin phải kéo dài. nếu bỏ dở liệu trình, bệnh sẽ tái phát nặng hơn. cơ thể quen với quá trình ức chế do các Thu*c này tạo ra, nên khi bệnh đã giảm, cần giảm liều dần dần, khi bệnh đã ổn định thì cho dùng liều duy trì (chỉ khoảng 2 viên/ngày) để củng cố kết quả thu được.

Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được theo dõi liên tục, cần khám định kỳ, để thầy Thu*c xem xét lại tình trạng bệnh, điều chỉnh Thu*c liều lượng cho phù hợp.

Trong điều trị TTPL cần có sự hỗ trợ của gia đình, cộng đồng: không được cho người bệnh là người điên, kỳ thị, mà phải gần gũi giúp đỡ họ. Thái độ thân tình, hành động hỗ trợ thiết thực sẽ có ý nghĩa rất quan trọng. Hiệu quả điều trị sẽ được tăng lên nhờ vào điều này.

DS.CKII. BÙI VĂN UY

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-clopromazin-can-biet-ro-tinh-nang-dung-dung-13889.html)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh lý dạ dày - tá tràng (DD-TT) là nhóm bệnh lý thường gặp trong thực hành bệnh tiêu hóa ở trẻ em.
  • Bệnh viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP có dễ lây không? Em cần lưu ý gì để hạn chế lây cho người thân?
  • Mới đây đi khám, siêu âm, xét nghiệm máu và nội soi thì bác sĩ kết luận em bị viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP. Bệnh này có dễ lây cho người nhà?.
  • Nếu bé hay đau bụng nên đưa đến cơ sở y tế chẩn khám cẩn thận vì rất có thể bé bị loét dạ dày tá tràng.
  • Tôi và bà xã cùng phát hiện viêm dạ dày và nhiễm HP nhưng điều trị nhiều toa kháng sinh mạnh, sao vẫn không khỏi. Nhờ Mangyte tư vấn làm sao để trị dứt điểm bệnh này? Chúng tôi nghe nói viêm dạ dày nhiễm HP dễ thành ung thư nên lo lắng lắm. Trân trọng cảm ơn. Trần Thành Bảo (Quận 10, TPHCM)
  • Theo dược thư cổ, hoa tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, thường được dùng để chữa các chứng và bệnh như tăng huyết áp, huyễn vựng (hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não...), nhĩ minh, nhĩ lung (tai ù, tai điếc), viêm hầu họng cấp tính...
  • Loét dạ dày thường do nhiễm vi khuẩn H. pylori. Một đợt điều trị 4-8 tuần với Thu*c ức chế acid cho phép chữa lành ổ loét. Thêm vào đó 1 tuần điều trị với 2 loại Thu*c kháng sinh kèm 1 loại Thu*c ức chế tiết acid để diệt trừ hoàn toàn H.pylori.
  • Các động tác xoa bóp đúng cách và phù hợp với tình trạng từng thai phụ sẽ giúp họ nhanh chóng giảm những cơn đau và sự mệt mỏi.
  • Củ ấu là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn có lông, củ có hai sừng. Trong củ chứa một hạt ăn được, có vị ngọt mát, bùi, giàu dinh dưỡng. Củ ấu có 4 loại là ấu đỏ, ấu 2 sừng, ấu 3 sừng và ấu 4 sừng.
  • Cài đai an toàn bảo vệ bạn và em bé khỏi thương tích hoặc Tu vong trong trường hợp bị T*i n*n xe hơi. Bạn nên cài đai an toàn dù ngồi ở bất cứ vị trí nào trong xe.