Bệnh lý thấp khớp có thể được chẩn đoán ngay tại phòng khám hoặc bệnh phòng thông qua việc hỏi tiền sử và thăm khám thực thể. Nhìn chung, có hai đầu mối trên lâm sàng có ích nhất cho chẩn đoán đó là: đặc điểm của tổn thương khớp và sự có mặt hay vắng mặt của các biểu hiện ngoài khớp. Đặc điểm tổn thương khớp được xác định khi trả lòi 3 câu hỏi sau đây: (1) Có viêm hay không? (2) Bao nhiêu khớp bị tổn thương? và (3) Những khớp đặc biệt nào bị ảnh hưởng?. Biểu hiện của viêm khớp gồm sưng, nóng, đỏ và cứng khớp buổi sáng kéo dài ít nhất 30 phút. Số khớp bị bệnh và vị trí tổn thương rất cổ ích cho chẩn đoán phàn biệt. Một số bệnh, chẳng hạn như bệnh gút, điển hình là tổn thương một khớp, trong khi những bệnh khác như viêm khớp dạng thấp, lại chủ yếu là tổn thương nhiều khớp. Vị trí khớp bị tổn thương cũng khác nhau. Chỉ có hai bệnh mà tổn thương chủ yếu ở khớp ngón xa, đó là thoái khớp và viêm khớp vảy nến. Sự có mặt hay vắng mặt của những biểu hiện ngoài khớp (sẽ được trình bày chi tiết trong từng bệnh lí) như sốt, nổi ban, nốt hoặc những triệu chứng thần kinh, rất có ích cho chẩn đoán phân biệt.
Làm các thăm dò xét nghiệm để hoàn thiện việc đánh giá. Những xét nghiệm thông thường gồm tốc độ lắng máu, phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân và các kháng thể khác, phân tích dịch khớp, chụp X quang. Những thăm dò này rất quan trọng cho chẩn đoán và là cơ sở để đánh giá các kết quả điều trị.
Phân tích dịch khớp có thể cung cấp những thông tin đặc biệt giúp cho chẩn đoán các bệnh khớp. Những chống chỉ định chọc khớp gồm: nhiễm trùng da trên chỗ chọc, bệnh lý đông máu, các rối loạn chảy máu hoặc bệnh nhân không có khả năng cộng tác. Hầu hết các khớp đều có thể chọc dễ dàng.
Các thông số |
Tính chất |
Bệnh lý đặc trưng |
Viêm |
CóKhông |
Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống, gútThoái khớp (hư khớp) |
Số khớp bị tổn thương |
(1) Một khớp(2) Vài khớp (2 - 4)(3) Nhiều khớp (≥ 5) |
(1) Gút, chấn thương, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Lyme(2) Bệnh Reiter, viêm khớp vảy nến, bệnh viêm khớp do bệnh viêm ruột(3) Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống |
Vị trí tổn thương |
(1) Khớp ngón xa(2) Khớp bàn ngón tay, cổ tay(3) Khớp bàn ngón chân cái |
(1) Thoái khớp, viêm khớp vảy nến (không có trong viêm khớp dạng thấp)(2) Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống (không có trong hư khớp)(3) Gút, thoái khớp (hư khớp) |
Đánh giá chung: Nếu dịch khớp có mầu xanh hoặc đục mủ cần nhuộm Gram. Nếu là dịch máu đồng nhất nên xem xét khả năng có rối loạn chảy máu hoặc chấn thương.
Soi kính hiển vi: Kính hiển vi ánh sáng phân cực có bù có thể xác định và phân biệt những tinh thể monosodium urat (trong bệng gút) và những tinh thể calci pyrophosphat (trong bệnh giả gút).
Nuôi cấy: Nuôi cấy tìm những vi khuẩn thông thường cũng như những nuôi cấy đặc biệt tìm lậụ cầu, trực khụẩn lao khi có chỉ định.
Mặc dù việc phân tích dịch khớp có thể cho phép chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn và viêm khớp vi tinh thể song cũng cần phải biết rằng nhiều bệnh lý khác cũng có thể có những kết quả sinh hóa và tế bào học tương tự. Dù sao việc phân tích dịch khớp có thể giúp đánh giá mức độ nặng của viêm. Dịch khớp viêm thường có trên 3 000 bạch cầu/µL, trong đó trên 50% bạch cầu là đa nhân trung tính. Dịch khớp trong những bệnh không có viêm chứa dưới 3.000 bạch cầu/µL và dưới 25% là bạch cầu đa nhân trung tính. Nồng độ glucose và protein trong dịch khớp ít có ý nghĩa, do đó ít khi được chỉ định.
Thông số |
Bình thường |
Nhóm I |
Nhóm II |
Nhóm III |
Thể tích (mL) (khớp gối) |
< 3,5 |
Thường > 3.5 |
Thường > 3.5 |
Thường > 3.5 |
Độ trong |
Trong suốt |
Trong suốt |
Mờ đến đục |
Đục |
Màu sắc |
Không màu |
Vàng |
Vàng đến vàng đục |
Vàng đến xanh |
Số lượng bạch cầu (trong 1/µL) |
< 200 |
200 - 3.000 |
3.000 - 50.000 |
> 50.000(1) |
Bạch cầu đa nhân trung tính % |
< 25% |
< 25% |
> 50% |
> 75%(1) |
Nuôi cấy |
Âm tính |
Âm tính |
Âm tính |
Thường ( ) |
Glucose (mg/dL) |
Gần giống huyết thanh |
Gần giống huyết thanh |
Lớn hơn 25, thấp hơn huyết thanh |
Nhỏ hơn 25, thấp nhiều so với huyết thanh |
(1) Số lượng thấp hơn trong trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn có độc tính thấp khi đã dùng Thu*c kháng sinh.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chẩn đoán chống dịch đánh giá dịch covid dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới xương khớp