Bài thuốc dân gian hôm nay

Đông y chữa viêm họng

Môi trường ô nhiễm, khói, bụi, thời tiết nóng lạnh thất thường, ăn nhiều đồ cay, nóng, lạnh... là những yếu tố tác động đến yết hầu (họng) dẫn đến sự đấu tranh giữa chính khí và tà khí.

Để trợ giúp cho chính khí thêm khỏe, chiến thắng ngoại tà và bảo vệ cơ thể thì người bệnh cần được áp dụng những bài Thu*c, biện pháp phù hợp.

Viêm họng là hiện tượng yết hầu sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, thích khạc nhổ, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm rãi. Nếu nặng không chữa kịp thời yết hầu nghẹn đau, ăn uống khó khăn, họng sưng đỏ, lưỡi gà đỏ, nuốt nước bọt cũng đau, lưỡi đỏ hoặc hồng nhợt. Nguyên nhân do cảm nhiễm ngoại tà như phong hàn, hàn tà hoặc dịch độc thời khí; hoặc do âm hư hoả vượng lâu ngày kèm theo nói năng quá nhiều; hoặc do ăn quá cay nóng hoặc ăn nóng lạnh đột ngột, uống nhiều rượu cao độ... mà gây ra.

Yết hầu là cửa ngõ của phế. Nhiều đường kinh mạch đi qua hoặc vòng quanh yết hầu để làm nhiệm vụ bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào cơ thể. Khi ngoại tà xâm nhập vào hầu họng sự giao tranh giữa chính khí và tà khí gây ra sốt, sưng, đau... Nếu chính khí khoẻ thì tà khí lui bệnh đỡ dần và khỏi. Nếu chính khí suy giảm hoặc không được chữa trị kịp thời sưng đau tăng, đỏ, loét... làm ảnh hưởng đến toàn thân. Bài Thu*c y học cổ truyền điều trị theo từng thể bệnh

Triệu chứng: Ngạt mũi, nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng hơi sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.

Châm tả huyệt nội đình trị chứng tỳ hư can uất.

Phương pháp điều trị: Sơ giải biểu tà.

Bài Thu*c: Kinh phòng bại độc tán.

Kinh giới 12g, phòng phong 12g, độc hoạt 12g, sài hồ 12g, tiền hồ 12g, xuyên khung 12g, chỉ xác 12g, cát cánh  12g, phục linh 12g, cam thảo 12g, khương hoạt 12g.

Cách dùng: Các vị trên 7 nhát gừng 10 lá bạc hà và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Xạ can lá hoặc củ tươi vừa 1 miếng sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4- 5 lần.

Triệu chứng: Trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác, nhiều người mắc cùng, lây lan lẫn nhau.

Phương pháp điều trị: Thanh hoả giải độc.

Bài Thu*c “Thanh yết lợi cách thang”: Hoàng liên 08g, cam thảo 10g, nhân sâm 10g, bạch linh 12g, hoàng cầm 12g, ngưu bàng tử 12g, phòng phong 12g, bạch thược 12g, thăng ma 12g, cát cánh 12g.

Cách dùng: Các vị trên 7 nhát gừng và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Xạ can 3 miếng hoắc hương 3 lá sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 - 5 lần.

Triệu chứng: Sốt không sợ lạnh lại sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.

Phương pháp điều trị: Thanh tiết uất nhiệt.

Bài Thu*c “Lương cách tán”: Hoàng cầm 10g, chi tử 10g, bạc hà diệp 10g, liên kiều 10g, đại hoàng 20g, mang tiêu 20g, cam thảo 20g.

Cách dùng: Các vị trên (trừ mang tiêu, bạc hà diệp) sao giòn tán mạt, trộn mang tiêu tán mịn tinh. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g với nước trúc diệp, bạc hà diệp hoặc mật ong. Trẻ em thì tùy tuổi mà cho liều lượng thích hợp.

Thu*c nhai ngậm: Lá húng chanh 3 lá sơn đậu căn 3 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 - 6 lần.

Một số vị trong  bài Thu*c kinh phòng bại độc tán trị chứng ngoại cảm phong hàn.

Đàm hoả

Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm dọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, nói năng ngại, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: Tiêu đàm chí yết thống.

Bài Thu*c “Địch đàm thang”: Nhân sâm 08g, trúc nhự 08g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ 20g.

Cách dùng: Bán hạ khương chế, trần bì khứ bạch. Các vị trên 5 nhát gừng và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Ô mai nhục cam thảo vừa 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5-6 lần.

Triệu chứng: Họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau. Ăn uống đau nghẹn khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, người mệt mỏi; mạch hư nhược.

Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí sinh tân dịch.

Bài Thu*c “Bổ trung ích khí thang gia giảm”: Cam thảo 10g, nhân sâm 12g, thăng ma 12g, trần bì 12g, sài hồ 12g ,đương quy 12g, bạch truật 12g, thiên hoa phấn 12g, hoàng kỳ 24g.

Cách dùng: Hoàng kỳ mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.

Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Ly tước 1 lá to sơn đậu căn 3 miếng vỏ quýt tươi sạch 1 cái, tất cả nhai ngậm nuốt nước cốt.

Châm cứu: Châm tả các huyệt thái khê, nội đình, phong phủ, thiếu thương, ẩn bạch, công tôn, hạ quan, phong long.

Châm bổ các huyệt tỳ du, vị du, can du, nội quan, khí hải, thần môn.

Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.

Mỗi người nên thực hiện lối sống lành mạnh, giữ vệ sinh cơ thể, không để bị lạnh, tránh ăn uống các thức cay, nóng... để phòng ngừa bệnh viêm họng.

Phương pháp điều trị: Bổ tỳ sơ can

Bài Thu*c “Quy tỳ thang” hợp với bài “Tiêu dao tán”: Mộc hương 4g, cam thảo 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, bạc hà 8g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn nhục 12g, toan táo nhân 12g.

Cách bào chế: Phục thần bỏ lõi gỗ; hoàng kỳ bỏ gốc cuống mật chích; toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 1500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml.

Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn Cam thảo nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.

Châm cứu:

Châm tả các huyệt huyền chung, túc lâm khấp, nội đình, phong phủ, thiếu thương,  ẩn bạch.

Châm bổ các huyệt: Can du, tỳ du, đởm du, cách du, nội quan, khí hải, thần môn.

Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Tư âm bổ thận.

Bài Thu*c“Ngọc nữ tiễn”: Tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, mạch môn đông 16g, sinh địa 20g, sinh thạch cao 24g.

Cách bào chế: Các vị trên nước 1800ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia đều 5 lần.

Thu*c nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn Ly tước 1 lá to nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.

Châm cứu: Châm tả các huyệt túc lâm khấp, nội đình, liêm tuyền, phong phủ, thiếu thương, ẩn bạch. Châm bổ các huyệt thận du, tam âm giao, cách du, thái khê, nội quan, huyết hải, thần môn.

Cần lưu ý khi phòng bệnh

Giữ gìn vệ sinh, hàng ngày đánh răng, súc miệng giữ cho miệng, họng luôn luôn sạch sẽ. Chú ý khi thay đổi thời tiết, mùa đông giữ cổ kín tránh gió lạnh. Chế độ ăn: Ăn các chất dễ tiêu, đủ chất dinh dư¬ỡng, không ăn các thức ăn cay, nóng hoặc lạnh như hạt tiêu, ớt, kem, nước đá…

TTND.BS.Trần Văn Bản

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/dong-y-chua-viem-hong-n151693.html)

Tin cùng nội dung

  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Đau rát họng, nuốt đau, khàn tiếng, ho khan hoặc ho có đờm,… là những triệu chứng chính của bệnh viêm họng. Nếu không có bội nhiễm hoặc biến chứng chỉ cần vệ sinh sát khuẩn mũi họng thường xuyên, dùng Thu*c giảm đau, ho,… Xin giới thiệu một số vị Thu*c dân gian có tác dụng giảm đau và ho do viêm họng rất tốt, giúp bệnh nhanh khỏi và hạn chế biến chứng.
  • Theo Đông y, bông phấn có vị mặn, hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán ứ, tiêu viêm, lợi tiểu, thường dùng chữa viêm họng, kinh nguyệt không đều, viêm đường tiết niệu,...
  • Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm Thu*c và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.
  • Viêm họng là bệnh thường gặp có các biểu hiện họng sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm dãi. Theo Đông y, viêm họng có 2 triệu chứng là chứng thực và chứng hư. Tùy theo chứng bệnh cụ thể để có cách điều trị thích hợp.
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • *m đ*o phụ nữ luôn tiết dịch, nếu không thấy ngứa và dịch không có màu, không có mùi hôi là hiện tượng S*nh l* bình thường. Khi có biểu hiện ra khí hư nhiều, có màu trắng, loãng hoặc đặc, nặng có thể kèm theo mệt mỏi, gầy sút kém ăn, lưng đau, mỏi gối,… là mắc chứng khí hư bạch đới. Khí hư bạch đới do nhiều nguyên nhân, tùy từng thể bệnh mà có cách điều trị phù hợp.
  • Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
  • Đông y sử dụng các loại thảo mộc để điều trị bệnh. Vậy thì, dựa vào những nguyên tắc gì để điều trị bệnh trong đông y
  • Đông y cho rằng nhờ vào tính vị khác nhau nên mỗi vị Thuốc có tác dụng khác nhau. Bất kì loại nguyên liệu nào đều có thể trở thành một vị Thuốc đông y.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY