Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Dùng corticosteroid trong điều trị bệnh khớp

Có nhiều Thu*c chống viêm corticosteroid, được phân loại theo cấu trúc sinh hóa, chính cấu trúc này quyết định thời gian bán hủy, tính chất chống viêm và cả các tác dụng phụ.
Trong lâm sàng người ta sử dụng các Thu*c glucocorticosteroid tổng hợp có hoạt tính chống viêm và chứa nhân steroid có 17 phân tử carbon với ưu điểm có tác dụng chống viêm mạnh và ít tác dụng phụ.

Có nhiều Thu*c chống viêm corticosteroid, được phân loại theo cấu trúc sinh hóa, chính cấu trúc này quyết định thời gian bán hủy, tính chất chống viêm và cả các tác dụng phụ.

Các tác dụng chính dùng trong điều trị và cơ chế của Thu*c chống viêm corticoid

Các tác dụng chính được dùng trong điều trị là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, các tác dụng này chỉ đạt được khi nồng độ Thu*c ở trong máu cao hơn nồng độ S*nh l*. Trong thực hành điều trị bệnh khớp">điều trị bệnh khớp chủ yếu dùng Thu*c với vai trò chống viêm và ức chế miễn dịch.

Corticosteroid (còn gọi là corticoid) tác dụng trên nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình viêm, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm. Cơ chế chống viêm của các corticoid tổng hợp: ức chế tạo acid arachidonic, từ đó giảm tổng hợp và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien...; ức chế sản xuất các chất trung gian của quá trình viêm, ức chế sự giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch ở tại vùng tổn thương; ức chế sự di chuyển bạch cầu, làm giảm hoạt động thực bào của đại thực bào, của bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các cytokin; ổn định màng tiêu thể của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, do đó ức chế giải phóng các enzym tiêu protein, các ion superoxyd (các gốc tự do), làm giảm hoạt tính của các yếu tố hóa hướng động, các chất hoạt hóa của plasminogen, collagenase, elastase...

Glucocorticoid tác dụng chủ yếu trên miễn dịch tế bào thông qua cơ chế ức chế tăng sinh các tế bào lympho T, giảm hoạt tính gây độc tế bào của các lympho T và các tế bào diệt tự nhiên (NK) là các tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình miễn dịch. Thu*c còn ức chế sản xuất TNF, interferon, làm suy giảm hoạt tính diệt khuẩn, gây độc tế bào và nhận dạng kháng nguyên của đại thực bào. Tác dụng ức chế miễn dịch thể hiện khi dùng liều cao tương đương 1 - 2mg prednisolon/kg cân nặng/ngày.

Tác dụng chống dị ứng: Corticosteroid có tác dụng chống dị ứng mạnh.

Chỉ định và chống chỉ định trong điều trị bệnh lý khớp

Đường toàn thân

Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, viêm da cơ, xơ cứng bì toàn thể, đặc biệt khi có biểu hiện nội tạng; viêm khớp dạng thấp; thấp khớp cấp có tổn thương tim. Bệnh Still ở trẻ em và người lớn. Một số thể và giai đoạn của bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát. Các bệnh lý viêm mạch tự miễn như bệnh viêm động mạch thái dương (bệnh Horton), viêm động mạch Takayasu, viêm nút đa động mạch, bệnh Kawasaki...

Viêm quanh khớp vai, đau thần kinh tọa mà các biện pháp điều trị nội khoa khác thất bại, bệnh gút không đáp ứng với colchicin và Thu*c chống viêm không steroid, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp phản ứng.

Đường tại chỗ: Thu*c corticoid đường tại chỗ ở dạng nhũ dịch dùng để tiêm trong khớp hay cạnh khớp và các điểm bám gân. Những bệnh có thể chỉ định tiêm corticoid tại chỗ là bệnh viêm khớp mạn tính không do nhiễm khuẩn mà sau điều trị Thu*c đường toàn thân vẫn còn một vài khớp viêm dai dẳng chưa khống chế được: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên tự phát, bệnh gút, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp phản ứng, tràn dịch khớp gối không do nhiễm khuẩn, kén bao hoạt dịch, thoái hóa khớp, đau thần kinh tọa. Nhóm bệnh viêm phần mềm và các điểm bám tận như viêm quanh khớp vai, viêm gân, viêm bao gân, viêm điểm bám gân... Lưu ý việc dùng Thu*c tại chỗ cần rất thận trọng, phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn.

Loét dạ dày - tá tràng tiến triển, đái tháo đường, tăng huyết áp, lao cũ hoặc đang tiến triển; bệnh nhiễm vi khuẩn, virut, ký sinh trùng đang tiến triển; đục thủy tinh thể. Một số cơ địa đặc biệt như phụ nữ có thai, trẻ em, người cao tuổi khi dùng cần hết sức thận trọng và chỉ dùng khi thật cần thiết.

Viêm loét dạ dày tá tràng, nặng có thể gây xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày; ở da gây trứng cá, teo da, đỏ mặt, chậm liền sẹo, vết rạn da; ở mắt gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp; hội chứng Cuhsing; tăng đường máu, giữ nước, mất kali, mất calci; tăng huyết áp, suy tim mất bù; kích thích hoặc trầm cảm; tăng nguy cơ nhiễm trùng, khởi phát nhiễm trùng tiềm tàng; loãng xương, hoại tử xương, yếu cơ, nhược cơ. Đặc biệt lưu ý tai biến do dùng Thu*c: cơn suy thượng thận cấp khi dừng Thu*c đột ngột.

Chỉ dùng Thu*c khi có chẩn đoán chính xác, dùng trong thời gian cần thiết, giảm liều ngay khi có thể, phải theo dõi thường xuyên các tác dụng phụ của Thu*c và phòng ngừa các biến chứng khi dùng kéo dài. Chú ý các điều trị bổ sung như kali, calci, vitamin D, bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng Thu*c nhóm ức chế bơm proton như omeprazol đặc biệt khi dùng liều cao corticoid.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dung-corticosteroid-trong-dieu-tri-benh-khop-15794.html)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Là Thu*c có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm nên ibuprofen được dùng trong rất nhiều trường hợp như thống kinh, nhức đầu, làm các thủ thuật về răng, viêm khớp dạng thấp
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Dẫu thầy Thu*c và các phương tiện thông tin đại chúng luôn cảnh báo nhưng nhiều người vẫn tự ý tìm mua Thu*c có chứa corticoid tự điều trị...
  • Nền nhiệt thấp và mưa phùn ẩm, chế độ ăn uống sinh hoạt thả phanh ngày Tết chính là yếu tố khiến nhiều người dễ bị gặp phải những căn bệnh này.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.