Bài thuốc dân gian hôm nay

Dược liệu Bạch hạc trị bệnh và Một số bài Thuốc thường dùng

Bạch hạc còn có tên khác là nam uy linh tiên, kiến cò. Trong nhân dân thường sử dụng bạch hạc chữa một số bệnh ngoài da như: hắc lào, ghẻ lở, eczema, đau nhức xương khớp... Theo y học cổ truyền, cây bạch hạc có vị ngọt dịu, tính bình, có công dụng sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Thường dùng riêng hoặc phối hợp với các vị Thuốc khác để trị ghẻ, eczema, hắc lào, lang ben,...
Bạch hạc. Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Bạch hạc còn có tên khác là nam uy linh tiên, kiến cò, là cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng trông như con hạc đang bay nên có tên gọi là bạch hạc. Quả nang dài, có lông

Để tìm hiểu chi tiết về cây dược liệu Bạch hạ xem tại: Cây dược liệu cây Bạch hạc, Kiến cò hay Cây lác - Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz

Một số bài Thuốc thường dùng Bạch hạc để chữa trị các bệnh như sau:

Chữa eczema, hắc lào, lang ben: Rễ cây bạch hạc 50g, thái nhỏ, giã nát; cồn etylic 70 độ 100ml. Ngâm rễ cây bạch hạc đã được giã nát trong vòng 1-2 tuần, sau đó lọc qua vải xô, lấy dịch Thuốc bôi vào vùng da bị hắc lào, lang ben ngày 2 lần đến khi khỏi. Hoặc dùng rễ bạch hạc tươi giã nhỏ, ngâm rượu trong vòng 7 - 10 ngày, rửa sạch các vết hắc lào rồi bôi Thuốc này lên.

Chữa ghẻ: Rễ, cành, lá bạch hạc 20g, rễ cây muồng trâu 20g, rượu trắng 45 độ 100ml. Các vị Thuốc cắt ngắn, giã dập, ngâm rượu trong 1 tuần. Lấy tăm bông tẩm rượu Thuốc bôi lên chỗ ghẻ ngày 2 lần.

Hỗ trợ điều trị phong thấp, nhức gân, tê bại: Mỗi ngày uống từ 10 - 15g dưới dạng Thuốc sắc. 10 ngày là một liệu trình.

Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp (với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây bạch hạc 12g, thổ phục linh (củ khúc khắc) 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, kim ngân hoa 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải (củ cây kim cang) 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.

Đau thần kinh tọa do lạnh: Rễ cây bạch hạc 8g, rễ lá lốt 12g, ráy sơn thục 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, vỏ quýt 8g, rễ cỏ xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 10 - 15 ngày. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau.

Theo Bác sĩ Nguyễn Thị Nga

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/duoc-lieu-bach-hac-tri-benh-va-mot-so-bai-thuoc-thuong-dung)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY