Bài thuốc dân gian hôm nay

Hạt dành dành và một số bài Thuốc thường dùng theo kinh nghiệm

Theo y học cổ truyền, hạt dành dành có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hỏa giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, cảm mạo phát nóng, hạ lỵ mọi chứng, họng đau, miệng lở,…

Một số bài Thuốc thường dùng theo kinh nghiệm:

Bài 1: Chữa trị cảm sốt: Hạt dành dành 14g, hương sị 4g. Tất cả cho vào ấm, đổ 500ml nước, sắc còn 150ml, ngày 1 thang, uống lúc còn ấm. Dùng liền 3 ngày.

Bài 2: Chữa trướng bụng đầy hơi (ăn thức lạ, nhiều mỡ): Hạt dành dành 20g sao nghiền nhỏ, uống với rượu.

Bài 3: Chữa sưng đau bầm tím do ngã (vết thương liền): Hạt dành dành, bạch biển lượng bằng nhau khoảng 20g cùng giã đắp vào vết thương. Ngày thay băng một lần, mỗi lần 2 giờ, đắp liền 5 ngày.

Bài 4: Trị bụng trướng, da vàng thể thấp nhiệt: Hạt dành dành 20g, nhân trần 24g, đại hoàng 12g. Tất cả cho ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày, xa bữa ăn. Mỗi liệu trình 10 ngày.

Bài 5: Chữa tiểu buốt, tiểu rắt: Hạt dành dành, mộc thông, hạt mã đề, cù mạch, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g; cam thảo nướng 6g. Cho tất cả vào ấm, sắc với 800 ml nước còn 250 ml, uống làm hai lần trong ngày. Mỗi liệu 10 ngày.

Bài 6: Chữa cảm lạnh: Hạt dành dành (sao vàng), trần bì, tinh tre mỗi thứ 10g; gừng sống 5g. Cho 700ml nước, nhỏ lửa, sắc còn 200ml, chia 2 lần, uống trong ngày, lúc còn ấm nóng. Dùng liền 5 ngày.

Bài 7: Chữa lở miệng do nhiệt: Hạt dành dành 12g, nhân trần 16g, đại hoàng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.

Hạt dành dành, Đông y thường gọi là sơn chi tử. Là loại cây nhỏ, thân cao khoảng từ 2 - 3m. Lá mọc đối, hình tròn bầu dục xanh bóng. Mùa hè hoa nở trắng có 6 cánh đều, uốn cong, mùi thơm. Lúc hoa sắp tàn biến màu vàng nhạt, vào mùa thu thì kết quả sắc vàng, hình tròn dài bầu dục, có 6 - 9 góc cạnh. Quả được thu hái vào tháng 7 - 9, lúc chín già, ngắt bỏ cuống, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Cây thường gặp ở miền núi chỗ ẩm mát và có bóng râm như ven suối, bờ hồ lớn.

Để tìm hiểu nhiều thông tin hay hơn về cây danh dành, dược liệu dành dành, Hạt dành dành bạn xem tại đây Hiện tại trên Ydhvn.com đã có gần như đầy đủ các bài Thuốc, cách chữa bệnh từ cây dược liệu Dành dành và gồm cả cách trồng, vùng trồng loại dược liệu này. Chúng tôi sẽ theo dõi tiếp tục cập nhật những nghiên cứu và cách dùng mới nhất về dược liệu dành dành ở đường dẫn trên hoặc vào Dược liệu Dành dành

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/hat-danh-danh-va-mot-so-bai-thuoc-thuong-dung-theo-kinh-nghiem)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY