Đa khoa hôm nay

Đa khoa là từ dùng để chỉ một cơ sở y tế hoặc bác sĩ đảm nhiệm điều trị nhiều chuyên khoa

Hội chứng DRESS: Bệnh lý nguy hiểm, khó chẩn đoán và điều trị

Hội chứng DRESS hay còn gọi là hội chứng phát ban do Thu*c với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân
hội chứng dress hay còn gọi là hội chứng phát ban do Thu*c với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (tên tiếng Anh là Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms), là bệnh lý hiếm gặp nhưng rất nặng nề, một dạng dị ứng Thu*c nghiêm trọng biểu hiện với các triệu chứng như sốt, phát ban, bất thường về huyết học – tăng bạch cầu ái toan và tổn thương đa cơ quan. Ước tính hội chứng dress gặp từ 1/1.000 đến 1/10.000 trường hợp dị ứng Thu*c. Tỉ lệ Tu vong chiếm khoảng 10% tổng số ca mắc. Chẩn đoán khó khăn do phải loại trừ rất nhiều bệnh có biểu hiện tương tự.

Những triệu chứng điển hình

hội chứng dress bao gồm một loạt các triệu chứng xuất hiện rầm rộ, đe dọa tính mạng của người bệnh:

Biểu hiện dị ứng nặng trên da: phát ban, xuất hiện trên khuôn mặt lan ra khắp người và xuống hai chân; ban có thể tiến triển thành mụn nước và thường kèm theo phù mặt. Bệnh nhân sốt cao và rất cao (38 - 40 độ), kéo dài, khó hạ sốt bằng các Thu*c thông thường. Ngoài ra, còn có các bất thường về huyết học: tăng bạch cầu ái toan là dấu hiệu đặc trưng, kèm theo có thể tăng bạch cầu lympho - là dấu hiệu không điển hình. Tổn thương nghiêm trọng các cơ quan nội tạng khác của cơ thể: gan, phổi, thận... Chú ý là các đặc điểm trên thường khởi phát chậm, sau 2-6 tuần dùng Thu*c nghi ngờ gây dị ứng và có thể kéo dài dai dẳng, tái phát nhiều lần ngay cả khi đã dừng Thu*c gây dị ứng.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Các nhóm Thu*c hay gặp, gây dị ứng được coi là nguyên nhân, thúc đẩy gây bệnh như: nhóm chữa động kinh (phenytoin, phenobarbital, carbamazepine); Thu*c chống viêm không steroid, paracetamol; Thu*c ức chế men chuyển; các Thu*c chẹn kênh canxi; kháng sinh...

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng dress chưa thật sự rõ ràng. Có nhiều yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của hội chứng này trong đó quan trọng nhất là sự suy giảm miễn dịch và khả năng giải độc của cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy virut Herpes đặc biệt là HHV6, HHV7 và EBV (Epstein Barr Virus) là yếu tố kích hoạt quan trọng. Sự tái hoạt động của virut giải thích được các đợt phát bệnh thường xuyên ngay cả khi đã dừng tác nhân gây dị ứng. Nhiều loại virut cũng làm bệnh nặng lên và gây ra phản ứng chéo với nhiều loại Thu*c khác nhau. Việc phát hiện ra Herpes virut ở người bệnh gần đây được dùng như một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán.

Khó chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán hội chứng dress hiện đang là một vấn đề khó khăn, còn nhiều bàn cãi bởi vì phản ứng dị ứng nặng trên da và các cơ quan tổn thương do dị ứng Thu*c rất đa dạng. Có thể dựa và việc tăng bất thường bạch cầu ái toan trong máu người bệnh kèm thêm xuất hiện Herpes virut để định hướng đến hội chứng này. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng thường phải làm rất nhiều các xét nghiệm để loại trừ các tình trạng bệnh lý có biểu hiện triệu chứng tương tự.

Cũng cần phải chẩn đoán phân biệt với các hội chứng dị ứng Thu*c khác như: hội chứng Steven Jonhson, Lyel để sớm có các biện pháp điều trị đúng, kịp thời, cứu sống tính mạng người bệnh. Thống kê cho thấy những người mắc phải hội chứng dress thường được đánh giá là dị ứng thông thường trước khi được chẩn đoán xác định là mắc bệnh.

Để điều trị đúng và kịp thời, điều đầu tiên quan trọng nhất phải làm đối với bệnh nhân mắc hội chứng dress là dừng ngay Thu*c mà bệnh nhân đang dùng nghi ngờ gây bệnh, sau đó mới tiến hành lựa chọn các biện pháp điều trị thích hợp. Điều trị bằng Thu*c cho hội chứng dress còn nhiều hạn chế. Với khả năng ức chế miễn dịch mạnh, corticoid được ưu tiên sử dụng, đặc biệt theo đường toàn thân, nhóm Thu*c này nhanh chóng cải thiện được tình trạng lâm sàng và bất thường cận lâm sàng. Tuy nhiên, còn nhiều tranh cãi về việc nên hay không nên sử dụng corticoid do các tác dụng phụ như suy giảm miễn dịch, rối loạn điện giải, tăng huyết áp, nhiễm khuẩn... dẫn đến làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và thúc đẩy hoạt động của virut hoặc thậm chí gây ra hiện tượng phụ thuộc Thu*c cho bệnh nhân. Việc lựa chọn Thu*c và thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng người bệnh và kinh nghiệm lâm sàng của người thầy Thu*c. Bên cạnh đó, phải đảm bảo chế độ dinh dưỡng, nước và điện giải cho bệnh nhân, chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Thực tế, nhiều biện pháp điều trị cũng đang được nghiên cứu và báo cáo như lọc máu, thay huyết tương bên cạnh các biện pháp điều trị hỗ trợ gan, thận...

hội chứng dress - là bệnh lý gây nên do một phản ứng dị ứng Thu*c hiếm gặp, cơ chế chưa được hiểu biết rõ ràng, diễn biến thường nặng, có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Nghiên cứu để hiểu biết thêm về hội chứng này là rất quan trọng để có thể sớm chẩn đoán chính xác và có biện pháp điều trị kịp thời. Trong thực hành chữa bệnh, rất cần tìm hiểu kĩ về Thu*c trước khi dùng; uống Thu*c đúng theo sự hướng dẫn của thầy Thu*c, không tự ý dùng một cách bừa bãi, sẽ góp phần hạn chế tối đa các tình trạng dị ứng Thu*c thường gặp và những biến chứng nguy hiểm. BS. Thuận Quang - Thảo Nguyên

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-hoi-chung-dress-benh-ly-nguy-hiem-kho-chan-doan-va-dieu-tri-22064.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY