1. Chì không có vai trò có lợi về S*nh l* với cơ thể. Nồng độ chì máu toàn phần bình thường < 10 µg /dL (Mỹ), nồng độ lý tưởng là 0 µg /dL.
a) Các Thu*c nam: dùng uống, bôi, được dân gian gọi là Thu*c cam, Thu*c tưa lưỡi,… lưu hành bất hợp pháp có chì (hồng đơn).
c) Môi trường sống: bụi từ sơn chì cũ, đất bị nhiễm sơn chì, ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì, dùng xăng có chì, nước từ đất ô nhiễm, hệ thống ống dẫn nước bằng chì (loại ống cũ), không khí từ các hoạt động công nghiệp có chì, khói do xăng dầu có chì.
d) Nghề nghiệp có nguy cơ cao phơi nhiễm chì: sửa chữa bộ tản nhiệt động cơ, sản xuất thuỷ tinh, hướng dẫn tập bắn, thu gom đạn, nung, nấu chì, tinh chế chì, đúc, cắt chì, sơn, công nhân xây dựng (làm việc với sơn chì), sản xuất nhựa polyvinyl chloride; phá, dỡ bỏ tàu; sản xuất, sửa chữa và tái sử dụng ắc quy.
đ) Thực phẩm: đồ hộp có chất hàn gắn hộp sử dụng chì, đồ nấu ăn bằng chì, các nguồn thực phẩm bị ô nhiễm từ môi trường do không được kiểm soát tốt.
e) Các nguồn có chì khác: Vật dụng (Ví dụ: đồ gốm, sứ thủ công có chì), mảnh đạn chì trên cơ thể, pin có chì, lưới đánh cá buộc chì.
+ Thần kinh trung ương: Bệnh lý não (thay đổi hành vi, co giật, hôn mê, phù gai thị, liệt dây thần kinh sọ, tăng áp lực nội sọ)
- Nồng độ chì máu: < 45µg /dL
+ Thần kinh trung ương: Bệnh lý não (hôn mê, co giật, trạng thái mù mờ, sảng, rối loạn vận động khu trú, đau đầu, phù gai thị, viêm thần kinh thị giác, dấu hiệu tăng áp lực nội sọ).
+ Thần kinh trung ương: Đau đầu, mất trí nhớ, giảm T*nh d*c, mất ngủ, nguy cơ cao biểu hiện bệnh lý não.
+ Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, hay buồn ngủ, giảm trí nhớ. Có thể có các thiếu hụt về thần kinh tâm thần khi làm các test đánh giá.
+ Cơ quan khác: làm các test đánh giá về tâm thần thấy suy giảm, bệnh lý thận, bắt đầu có thiếu máu, giảm khả năng sinh sản, tăng huyết áp, rối loạn tiêu hoá.
- Xét nghiệm: Nồng độ chì máu: < 40 µg /dL
b) Sinh hoá: urê, đường, creatinin, điện giải, AST, ALT, canxi, sắt, ferritin, tổng phân tích nước tiểu.
h) Điện não: khi có triệu chứng thần kinh hoặc chì máu trên 50 µg/dL, có thể thấy sóng kiểu động kinh.
b) Chì niệu (lấy nước tiểu 24 giờ): giúp theo dõi khi điều trị, tăng khi được dùng Thu*c gắp chì. (Xét nghiệm chì máu, chì niệu cần làm trước, trong và ngay sau mỗi đợt dùng Thu*c gắp chì)
a) Xử trí cấp cứu điều trị các triệu chứng: suy hô hấp, co giật, hôn mê, tăng áp lực nội sọ,...theo phác đồ cấp cứu.
- Không làm nếu: rối loạn ý thức chưa được đặt nội khí quản, rối loạn huyết động, suy hô hấp chưa được kiểm soát, nôn chưa kiểm soát, tắc ruột, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa.
- Ngộ độc chì nặng: dùng dimercaprol (British anti-Lewisite, BAL), calcium disodium edetate (CaNa2EDTA).
- Mục tiêu: chì máu < 20 µg/dL và ổn định (hai lần xét nghiệm cuối cùng cách nhau 3 tháng)
• D-penicillamin: 7 – 30 ngày/đợt, theo dõi nếu không có tác dụng phụ thì dùng tối đa 30 ngày/đợt, tạm ngừng hoặc giảm liều ngay khi có tác dụng phụ.
• Dùng BAL, EDTA: sau đợt 1 nghỉ 2 ngày, sau đợt 2 nghỉ 5-7 ngày, các đợt sau có thể dài hơn tùy theo nồng độ chì máu.
• D-penicillamin: Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, nghỉ 10-14 ngày trước khi bắt đầu đợt gắp tiếp theo, các đợt nghỉ 14 ngày.
Triệu chứng, nồng độ chì máu (μg/dL) | Tên Thu*c, liều dùng | Cách dùng 1 đợt |
Người lớn | ||
Bệnh não do chì | Dùng kết hợp:BAL: 450mg/m2/24h(24 mg/kg/24h) | - Chia làm 6 lần, 75mg/m2/lần(4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.- Dùng 5 ngày/đợt |
Bệnh não do chì | Và:CaNa2EDTA 1500mg/m2/24h (50-75mg/kg/24h), tối đa 2-3 gam/24h | - Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ.- Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng.- Dùng 5 ngày/đợt, nghỉ ít nhất 2 ngày trước khi dùng Thu*c đợt tiếp theo. |
Có triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chì máu >100 | Dùng kết hợp:BAL: 300 - 450mg/m2/24h(18-24mg/kg/24h) | - Chia làm 6 lần, 50-75mg/m2/lần (3 - 4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần. - Dùng 3-5 ngày/đợt- Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Có triệu chứng gợi ý bệnh não, hoặc chì máu >100 | Và:CaNa2EDTA 1000 – 1500 mg/m2/24h(25-75mg/kg/24h) | - Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ- Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng.- Dùng 5 ngày/đợt- Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Triệu chứng nhẹ hoặc chì máu 70 – 100 | Succimer 700- 1.050mg/m2/24h(20-30mg/kg/24h) | - Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3 lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì cần tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng Thu*c đợt tiếp theo. |
Triệu chứng nhẹ hoặc chì máu 70 – 100 | D-penicillamin:25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình.Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. | - Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn.- Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng Thu*c đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. |
Không triệu chứng và chì máu <70 | Thường không có chỉ địnhCân nhắc nếu phụ nữ có kế hoạch muốn có thai, người bị một số bệnh mà chì máu có thể làm bệnh nặng hơn (VD động kinh, tăng huyết áp,...) | - Nếu dùng Thu*c gắp chì thì dùng succimer hoặc D-penicillamin như trên |
Trẻ em | ||
Bệnh não do chì | Dùng kết hợp:BAL: 450mg/m2/24h(24 mg/kg/24h) | - Chia làm 6 lần, 75mg/m /lần (4mg/kg/lần), 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.- Dùng 5 ngày/đợt. |
Bệnh não do chì | Và:CaNa2EDTA 1500 mg/m2/24h(50-75mg/kg/24h) | - Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ.- Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng.- Dùng 5 ngày/đợt |
Chì máu > 70 hoặc có triệu chứng | Dùng kết hợp:BAL: 300 - 450mg/m2/24h(18-24mg/kg/24h) | - Chia làm 6 lần, 50-75mg/m /lần (3-4mg/kg/lần) , 4 giờ/lần, tiêm bắp sâu, đổi vị trí tiêm mỗi lần.- Dùng 3-5 ngày/đợt- Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Chì máu > 70 hoặc có triệu chứng | Và:CaNa2EDTA 1000 – 1500 mg/m2/24h(25-75mg/kg/24h) | - Bắt đầu sau khi đã dùng BAL được 4 giờ- Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc chia làm 2-4 lần để truyền ngắt quãng.- Dùng 5 ngày/đợt- Liều cụ thể, thời gian dùng căn cứ vào chì máu, mức độ nặng của triệu chứng |
Chì máu 45 – 70 | Succimer 700- 1050mg/m2/24h(20-30mg/kg/24h) | - Uống 350mg/ m2/lần (10mg/kg/lần), 3lần/ngày, trong 5 ngày, sau đó 2 lần/ngày trong 14 ngày. |
Chì máu 45 – 70 | Hoặc:CaNa2 EDTA, 1000 mg/m2/24h(25-50mg/kg/24h) | - Truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, hoặc chia 2-4 để truyền ngắt quãng trong ngày, đợt 5 ngày |
Chì máu 45 – 70 | Hoặc (hiếm khi):D-penicillamin:25-35mg/kg/ngày, bắt đầu liều nhỏ hơn 25% liều này, sau 2 tuần tăng về liều trung bình. | - Liều trong ngày chia thành các liều nhỏ, uống xa bữa ăn.- Nếu không có chỉ định gắp nhanh chóng thì chỉ nên dùng trong 1 tháng, sau đó tạm nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi dùng Thu*c đợt tiếp theo. Các đợt nghỉ sau có thể 2 tuần hoặc kéo dài hơn. - Vì nhiều tác dụng phụ chỉ nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. |
Chì máu 20 – 44 | Không chỉ định gắp thường quy.Dùng Thu*c gắp nếu: trẻ <2 tuổi, gợi ý có triệu chứng kín đáo, chì máu 35-44 µg/dL, chì máu vẫn không giảm sau ngừng phơi nhiễm 2 tháng | - Dùng succimer hoặc D-penicillamin như trên. |
Chì máu < 20 | Không chỉ định gắp, Ngừng phơi nhiễm Theo dõi sự phát triển của trẻ và nồng độ chì máu mỗi 6 tháng |
+ Ngứa, tăng thân nhiệt, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đau, áp xe vị trí tiêm, dùng cùng sắt có thể gây độc với thận.
+ Sóng T đảo ngược, nhịp tim không đều, giảm huyết áp thoáng qua, hoại tử ống lượn gần, đái máu, protein niệu, đường niệu, suy thận cấp (độc tính với thận phụ thuộc liều), viêm da, huyết khối tĩnh mạch nếu truyền nhanh và pha Thu*c nồng độ cao, buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, tăng nhẹ AST, ALT, thiếu máu, ức chế tủy, mệt mỏi, đau cơ, giảm kẽm, đau đầu, run, tê bì. Có thể làm nặng thêm bệnh lý não nếu không kết hợp với BAL.
+ Xử trí: theo dõi điện tim, huyết áp khi đang truyền Thu*c, lưu lượng nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu, chức năng thận. Đảm bảo tăng lưu lượng nước tiểu khi dùng Thu*c. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Luôn bù kẽm, bù sắt nếu thiếu. Khi có bệnh lý não, chì máu >70 BAL. mg/dL cần dùng kết hợp với
+ Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, mày đay, buồn ngủ, tê, tăng thoáng qua AST, ALT, giảm nhẹ đến vừa bạch cầu trung tính.
+ Tăng bạch cầu ưa axit, giảm bạch cầu trung tính (nếu tiếp tục dùng Thu*c khi có giảm bạch cầu trung tính có thể dẫn tới thiếu máu bất sản), giảm tiểu cầu, tăng ure máu, protein niệu, đái máu vi thể, đại tiểu tiện không tự chủ, đau bụng, mày đay, ban, phổng nước ngứa, đỏ da đa hình thái, hoại tử thượng bì nhiễm độc, giảm vị giác. Dùng D-penicillamin kéo dài (nhiều tuần trở lên) tăng tỷ lệ tác dụng phụ. Người dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng chéo.
+ Xử trí: theo dõi da, nước tiểu, công thức máu, chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu. Ngừng Thu*c nếu giảm bạch cầu, sốc, biểu hiện da nặng.
- Theo phân loại độ an toàn khi dùng cho phụ nữ có thai: EDTA thuộc nhóm B, succimer thuộc nhóm C, BAL thuộc nhóm C, D-penicillamin thuộc nhóm D.
b) Mẹ bị nhiễm độc chì tốt nhất không nên cho con bú; cần xét nghiệm chì trong sữa, nếu chì sữa không đáng kể mới cho trẻ bú.
d) Phụ nữ đang bị nhiễm độc chì không nên có thai, chỉ nên có thai khi chì máu < 10 µg/dL.
2. Hội chứng não cấp dễ gây Tu vong hoặc di chứng thần kinh, tâm thần nặng nề: tỷ lệ Tu vong là 65% khi chưa có Thu*c gắp chì và giảm xuống <5% khi có các Thu*c gắp chì có hiệu quả, 25-30% trẻ sẽ bị di chứng vĩnh viễn bao gồm chậm phát triển trí tuệ (mất khả năng học tập và tự phục vụ), co giật, mù, liệt.
3. Phần lớn các trẻ có chì máu tăng nhưng không có triệu chứng rõ và vẫn có nguy cơ chậm phát triển trí tuệ và thể chất, cần phải điều trị.
4. Có mối liên quan tỷ lệ nghịch giữa chỉ số IQ của trẻ em và nồng độ chì máu, ngay cả khi nồng độ chì máu thấp.
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân, khi bị bệnh chỉ khám ở các cơ sở có đăng ký và dùng các Thu*c lưu hành hợp pháp.
2. Loại bỏ các sản phẩm có nguy cơ gây nhiễm độc chì trong cuộc sống hàng ngày như sơn có chì, đồ chơi có chì,…
3. Giữ vệ sinh môi trường, đặc biệt ở nhà và trường học, thực hiện tốt vệ sinh cá nhân cho trẻ (đặc biệt rửa tay, cắt móng tay, không đưa tay và mọi vật lên miệng). Trẻ em ở nơi có ô nhiễm chì bên cạnh việc xử lý môi trường cần chú ý thường xuyên cung cấp đủ các chất khoáng cần thiết như canxi, sắt, kẽm, ma giê,…
4. Đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, đặc biệt với các nghề nghiệp có nguy cơ nhiễm độc chì cần đảm bảo môi trường và an toàn lao động, tránh gây ô nhiễm, kiểm tra sức khỏe (gồm xét nghiệm chì máu) định kỳ./.
Nguồn: Internet.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid điều trị dự kiến hướng dẫn khỏi bệnh mắc mới nâng cấp ngộ độc sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới