Hồi sức cấp cứu toàn tập hôm nay

Ngộ độc các chất M* t*y (opiat): dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức

Cocain lấy từ cây erythroxylum coca, có tác dụng gây tê tại chỗ. Bệnh nhân mắc nghiện do thường xuyên chấm cocain vào mũi, họng

Đại cương

Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen Thu*c, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng, và cuối cùng là một tình trạng lệ thuộc với liều rất nguy hại.

Phần lớn các chất ma tuý là các Thu*c gây nghiện thuộc bảng B. Người nghiện có thể dùng chất ma tuý có tác dụng đối lập với nhau (dùng lần lượt). Sự nghiện ngập được Tổ chức quốc tế về sức khoẻ (WHO, OMS) chính thức gọi là sự phụ thuộc, cần phân biệt sự phụ thuộc với các tai biến của sự cai Thu*c thường thấy ở người nghiên rượu không có rượu hoặc cai đột ngột. Lứa tuổi trẻ 20 tuổi dễ nghiện Thu*c và dễ phạm tội lỗi.

Các chất ma tuý gồm có:

Danh mục chất ức chế thần kinh

Cay sảng khoái, an thần, giảm đau và gây ngủ.

C*n sa: cannabis indica (Cây gai Ấn Độ), cannabis sativa (cây gai thường), bangh, chastry, chira, davvamesk, esrar, ganjab, irunpnh, haschish, kif (trộn với Thu*c lá), kimonna, marihuana, tnknuri. Người nghiên hút như Thu*c lá.

Nha phiến: lấy từ nhựa quả xanh của cây Thu*c phi*n papaver somniíerum.

Các alcaloid gây nghiện thường là morphin và heroin (diaxetyl morphin).

Morphin: chiếm 10% nhựa, có tác dụng giảm đau, gây ngủ. Heroin (bạch phiến) là một ma tuý mạnh hơn morphin 5 lần, có tác dụng kích thích hơn gây ngủ. Nguy hiểm vì thiếu Thu*c người nghiện có thể Gi*t người. Pethidin (Dolacgan, Dolosal) chế phẩm của morphin cũng có thể gây nghiện.

Cách thức sử dụng: hút nhựa nha phiến, tiêm morphin và pethidin dưới da hoặc tĩnh mạch, hít hoặc tiêm heroin.

Cocain (methylbenzoyl - ergonin) lấy từ cây erythroxylum coca, có tác dụng gây tê tại chỗ. Bệnh nhân mắc nghiện do thường xuyên chấm cocain vào mũi, họng, vì Thu*c có tác dụng kích thích gây sảng khoái.

Danh sách chất hưng phấn (kích thích thần kinh)

Gây ảo giác, tỉnh táo, kích thích.

Chất hưng phân thực sự: amphetamin (Maxiton) ritalin, 3,4 Methylendioxy methamphetamin (Ecstasy).

Chất gây ảo giác (xì ke, psychedelic, hallucinogen, psychodysleptic).

LSD: D - lysergic acid dietylamid C2oH25N30, N, N, dietyl - D - lysergamid, delysit là chất bán tổng hdp của ergonovin, lấy từ cựa lúa mạch (claviceps purpurae).

Mescalin (phenethylamin) lấy từ cây xương rồng ở Nam Mỹ: peyote.

Psilocybin: là một indol, lấy từ một cây nấm ở Mehicô (psilocybe mexicana).

DMT (dimetyl tryptamin): là một indol, lấy từ một cây ở Nam Mỹ piptadenia peregrina.

STP (metyldimethoxy metyl phenylethylamin) và DET (N, N - dierythroxy tryptamin). Các Thu*c thuộc loại LSD được dùng dưới hình thức ngậm hoặc nhai.

Chất làm giảm cảm giác đói, chống béo: vừa kích thích thần kinh, vừa làm giảm nhu động ruột: clophentermin, phenmetrazin, phentermin (Mirapront).

Độc tính

Trưòng hợp nghiện xảy ra do

Tệ nạn xã hội.

Điều trị không đúng quy cách.

Người nghiện muốn có thời gian dài hay ngắn tuỳ theo loại Thu*c để tìm thấy ảo giác sảng khoái (trip).

Đối với LSD, trip kéo dài 12 - 24 giờ, DMT: 2 giờ, Thu*c phi*n: 3 giờ, C*n sa: 6 giờ.

Nói chung với liều nhỏ tác dụng thường là kích thích thần kinh với liều cao tác dụng trở thành ức chế.

Thu*c ảnh hưởng đến cả thần kinh trung ương lẫn thần kinh thực vật. Người nghiện có thể dùng phối hợp các chất ma tuý có tính chất gần như đối kháng: Thu*c ức chế thần kinh, Thu*c ngủ, Thu*c kích thích.

Triệu chứng ngộ độc cấp

C*n sa: viêm màng tiếp hợp (luôn phải đeo kính đen), rối loạn tiêu hoá, suy hô hấp, nhức đầu, khó ngủ.

Rối loạn tác phong: say, cơn khiếp sợ, rối loạn giác quan (dễ bị T*i n*n giao thông), rối loạn tâm thần, ảo giác, tư tưởng tự sát.

Chất gây hưng phấn ảo giác

Loại amphetamin:

Tác dụng giông giao cảm, co giật thớ cơ, tic, đau cơ, cử động thất điều, đôi khi truỵ mạch, đột tử...

Rối loạn tâm thần: giãy giụa, vật vã, lẫn lộn, ảo giác kích thích T*nh d*c. ..

Tai biến nguy kịch nếu dùng phôi hợp với Thu*c ngủ, IMAO, aminazin, reserpin,...

Loại LSD:

Nôn mửa, thoáng ngất.

Rối loạn tác phong, tâm thần: rối loạn giác quan lo âu, tư tưởng tự sát, co giật kiểu động kinh. LSD còn có thể gây rối loạn  nhiễm sắc thể, bạch cầu cấp, quái thai...

Chất gây ức chế thần kinh (morphin, heroin)

Viêm màng tiếp hợp, sợ ánh sáng, viêm mũi, rối loạn tiêu hoá, đồng tử co. Tai biến do tiêm vội vàng không vô khuẩn: uốn ván,  nhiễm khuẩn huyết osler. Tắc mạch phổi, chán ăn, gầy sút. với liều cao, tiêm tĩnh mạch có thể gây ngừng thở, hôn mê (đồng tử co).

Rối loạn tác phong và tâm thần: lúc đầu giãy giụa kích thích sau lò đờ. Hay phạm tội khi thiếu Thu*c.

Xử trí

Các tai biến chính cần cấp cứu:

Ngừng thở: ở trẻ em do dùng viên rửa có Thu*c phi*n, ở người nghiện do dùng quá liều, ở người suy hô hấp liều thường cũng gây nguy hiểm. Có thể bắt đầu bằng nhịp thở chậm, đồng tử co. Tình trạng thiếu oxy tế bào nặng có thể làm cho đồng tử giãn to. Các Thu*c hưng phấn có thể gây hôn mê, co giật, truy mạch.

Xử trí: đặt ống nội khí quản, hô hấp nhân tạo là biện pháp tích cực khi có co giật, dùng diazepam tĩnh mạch hoặc barbituric nhanh. Đối với morphin, có thể dùng naloxon 0,5 - 1mg tĩnh mạch nhưng vẫn phải bảo đảm thông khí.

Nhiễm khuẩn do tiêm vội vàng không đảm bảo tiệt khuẩn:  nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus, uôh ván, áp xe,  nhiễm HIV... Xử trí: như thường lệ nhưng không nên quên cơ địa xấu do nghiện ma tuý và tình trạng thực vật.

Hội chứng "thiếu Thu*c" do thiếu ma tuý đột ngột: đau mình mẩy, chuột rút, ỉa chảy, nôn mửa, bỏ ăn, vã mồ hôi, cảm giác ròi bò trong xương mạch nhanh, sốt cao, mất ngủ, vật vã, đồng tử giãn, tình trạng mất nước.

Xử trí: không được dùng Thu*c đối kháng hoặc cung cấp lại chất ma tuý cho bệnh nhân. Nên cho các Thu*c an thần như aminazin phối hợp với truyền dịch bằng đường tĩnh mạch: huyết tương, albumin, glucose 20%. Cho thêm vitamin các loại, vì đó là những bệnh nhân gầy còm, thiếu dinh dưỡng.

Bệnh tâm thần cấp tính: ảo giác, lẫn lộn hoàn toàn (đối với các nhóm hưng phân) dẫn đến tư tưỏng tự sát hoặc sát nhân.

Xử trí: diazepam, aminazin, truyền dịch, barbituric tác dụng ngắn. Khám chuyên khoa tâm thần.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/hscctt/ngo-doc-cac-chat-ma-tuy-opiat/)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY