Vào dịp hè, trung bình mỗi ngày tiếp nhận hơn 2.500 bệnh nhân đến khám, trong đó có khoảng 1.000 bệnh nhân khám về tật khúc xạ, chủ yếu là cận thị. Vậy, tật khúc xạ là gì, để , có thể sử dụng kính gọng, kính tiếp xúc (kính áp tròng) hay phẫu thuật? Bài viết dưới đây là sẽ giúp độc giả hiểu hơn về vấn đề này.
Tật là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở trẻ em, là nguyên nhân thứ hai gây mù lòa có thể chữa được ở Việt Nam và là 1 trong 5 nguyên nhân gây mù lòa có thể chữa được trên thế giới theo Tổ chức Y tế Thế giới - WHO (VISION 2020).
Tật đang ngày càng gia tăng trong nhịp sống hối hả, ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của con người hiện đại. Đáng lo ngại hơn, tỷ lệ cận thị cao dẫn đến thoái hóa bán phần sau nhãn cầu và mất thị lực chiếm đến gần một tỷ người trong số này.
Ở Việt Nam chưa có con số thống kê trên toàn quốc về tỷ lệ mắc đặc biệt ở trẻ em, tuy nhiên theo ước tính, tỷ lệ tại Việt Nam hiện nay chiếm khoảng từ 15% đến 40%, tương ứng khoảng từ 14 triệu đến 36 triệu người mắc . Trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi có tỷ lệ mắc từ 25% đến 40% ở khu vực thành thị, và từ 10% đến 15% tại khu vực nông thôn. Điều này có nghĩa có khoảng 3 triệu trẻ em đang có cần được chỉnh kính và con số này sẽ ngày một tăng cao.
Năm nào cũng vậy, cứ đến dịp nghỉ hè và trước khi bước vào năm học mới là số lượng bệnh nhân đến khám về tại Bệnh viện Mắt Trung ương lại gia tăng. Bệnh viện có hơn 40 phòng khám, vào dịp hè, trung bình mỗi ngày tiếp nhận hơn 2.500 bệnh nhân đến khám, trong đó có khoảng 1.000 bệnh nhân khám về tật khúc xạ, chủ yếu là cận thị.
Tật khúc xạ bao gồm các tật cận thị, viễn thị và loạn thị. Một người có nhìn bề ngoài con mắt có vẻ bình thường, nhưng mắt nhìn không rõ và cần được đeo kính để điều chỉnh làm cải thiện thị lực. Tật cận thị còn được gọi là tật nhìn gần vì một người cận thị sẽ nhìn gần tốt hơn nhìn xa ở bất kỳ tuổi nào. Với cận thị nặng đặc biệt độ cận trên -10.00D, có thể gặp những biến chứng như: thoái hóa võng mạc chu biên, tạo thành lỗ rách võng mạc, biến chứng nặng nhất là bong võng mạc và nguy cơ gây mù. Đối với trẻ cận thị, ngoài việc đeo kính chỉnh cận thị còn phải quan tâm đến các biện pháp nhằm hạn chế tốc độ tăng số cận để phòng các biến chứng. Tật viễn thị còn được gọi là tật nhìn xa, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng đến thị lực như thế nào tùy thuộc vào độ viễn thị, viễn thị nặng nếu không được chỉnh kính sớm có thể gây ảnh hưởng cả thị lực nhìn gần và nhìn xa, gây biến chứng: lác trong, nhược thị, rối loạn thị giác 2 mắt... Tật loạn thị gây ra do các bề mặt khúc xạ của mắt không có cùng một độ cong ở tất cả các kinh tuyến, loạn thị ảnh hưởng đến cả thị lực nhìn xa và nhìn gần, loạn thị mức độ nặng có thể gây biến chứng nhược thị.
Để điều trị tật khúc xạ, có thể sử dụng kính gọng, (kính áp tròng) hoặc phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ tật khúc xạ, tuổi, khả năng chi trả và nhu cầu của từng cá nhân mà có thể cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp.
Kính Ưu điểm của kính: tính thẩm mỹ cao, trong trường hợp lệch khúc xạ đeo sẽ ít gây bất đồng về kích thước ảnh trên võng mạc nhất, kính nhẹ nên giảm đáng kể sự khó chịu do sức nặng của kính gọng, trường nhìn rộng hơn kính gọng, hạn chế đáng kể hiệu ứng lăng kính.
Nhược điểm của kính: do trực tiếp lên bề mặt kết giác mạc nên dễ gây viêm kết giác mạc, thậm chí có thể gây loét giác mạc, giảm khả năng hấp thụ oxy của giác mạc, gây khô mắt đặc biệt khi dùng mềm.
- mềm: Chất liệu kính bằng HEMA (Hydroxyl Ethyl Methacrylate). Kính mềm và ngậm nước nên đòi hỏi người đeo phải có đủ lượng nước mắt cung cấp cho KTX, nếu không kính sẽ bị khô và trở nên cứng. Chất liệu kính bằng Silicon Hydrogel có tính thấm khí cao mà không cần tăng độ ngậm nước. Với chất liệu này, người sử dụng có thể không cần tháo kính từ 2 - 4 tuần, có thể đeo ngủ qua đêm. Đường kính của KTX thường rộng hơn đường kính giác mạc khoảng 2mm, thông thường là 12 - 14mm, bán kính cong 7,9 đến 8,9mm Ngoài tác dụng chỉnh tật khúc xạ, KTX mềm còn được chỉ định trong một số trường hợp: thẩm mỹ, mắt không còn thể thủy tinh, sẹo giác mạc.
- cứng: Chất liệu sử dụng: PMMA (Polymethyl Methalcrylate) là loại không thấm khí. Hiện nay, PMMA được bổ sung thêm Silicon (Silicon Arcrylate) hoặc Fluorin (Fluorosilicon Acrylates) làm tăng tính ẩm và tính thấm khí của chất liệu. Đường kính thông thường nhỏ hơn đường kính giác mạc, từ 8,8 - 9,8mm, vùng quang học đủ lớn để che diện đồng tử trong điều kiện ánh sang yếu. Chỉ định trong một số trường hợp: lượng nước mắt kém, không dùng được KTX mềm, loạn thị cao hoặc loạn thị không đều như giác mạc chóp, sau ghép giác mạc...
- : Chất liệu cứng thấm khí. Tác dụng: sử dụng kính Ortho-K đeo vào ban đêm, với thiết kế độc đáo tạo ra lực đẩy nhẹ nhàng của nước mắt có tác dụng làm dẹt giác mạc vùng trung tâm giúp điều chỉnh tật cận thị. Đây là phương pháp điều trị tạm thời vì sau khi dừng đeo kính một thời gian giác mạc sẽ trở lại hình dạng và mức độ cận thị ban đầu. Chỉ định trong các trường hợp: cận thị tăng số quá nhanh, độ cận thị dưới - 6.00D và loạn thị dưới 1.50D, không muốn điều trị hoặc không có chỉ định phẫu thuật Laser, không muốn đeo kính gọng.
Tật khúc xạ gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của cá nhân, gia đình và xã hội, do vậy việc khám chẩn đoán và điều trị sớm là rất cần thiết nhằm cải thiện thị lực, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu những biến chứng do gây ra.
Để phòng tật khúc xạ, phải chăm sóc đặc biệt cho đôi mắt và đảm bảo nơi làm việc và học tập đầy đủ ánh sáng. Tư thế ngồi học và làm việc phải đúng theo quy định. Ngoài ra cần có chế độ học tập trong nhà và vui chơi ngoài trời hợp lý để mắt được nghỉ ngơi và điều tiết giữa nhìn gần và xa. Khi học, xem tivi, chơi điện tử không quá 60 phút mỗi lần, phải nghỉ giải lao 10 - 15 phút.
Cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt, ngủ từ 8 - 10 tiếng một ngày, dinh dưỡng nhiều rau xanh, trái cây, sữa tươi... đảm bảo đủ các loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể.
Cần khám mắt định kỳ, khám kiểm tra mắt mỗi 6 tháng một lần hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở... để kịp thời phát hiện sớm cũng như bệnh lý về mắt.